Page 175 - Quyền Sống Và Hình Phạt Tử Hình
P. 175

an ninh quốc gia; (2) Các tội xâm phạm sỏ hữu xã hội chủ
            nghĩa;  (3)  Các  tội  xâm  phạm  nghĩa  vụ,  trách  nhiệm  của
            quân nhân; (4) Các tội phá hoại hòa bình, chống loài người
           và tội  phạm  chiến  tranh.  Tính trên  tổng  sô  các  tội  danh
            đưỢc quy định tại Phần các tội phạm của Bộ luật hình sự
            năm 1985 thì sô" tội danh có quy định hình phạt tử hình là
            29/195 tội danh, chiếm tỷ lệ 14,87%.
               Trong quá trình thi hành,  Bộ luật hình  sự năm  1985
            đã được sửa đổi, bổ sung 04 lần  (vào các năm  1989,  1991,
            1992 và  1997), trong đó có nội dung sửa đổi, bổ sung quy

            định về hình phạt tử hình  đối vối  một  sô" tội danh  nhằm
            đáp ứng yêu cầu đấu tranh phòng,  chống tội phạm trong
            giai đoạn này,  kết quả là qua 04 lần sửa đổi,  bổ sung thì
            sô" lượng các tội danh có quy định hình phạt tử hình tăng
            từ 29 tội danh lên 44 tội danh, chiếm tỷ lệ khoảng 20,18%
            (44/218 tội danh), trong đó đáng chú ý là có 07 tội danh về
            ma túy.


                b)  Quy định của Bộ luật hình sự năm 1999:
                Bộ luật hình  sự  năm  1999  được  Quốc  hội khoá X,  kỳ
            họp thứ 6 thông qua ngày 21-12-1999, có hiệu lực từ ngày
            01-7-2000.  Điều  35  của  Bộ  luật  hình  sự  năm  1999  quy
            định:  “Tử hình  là hình phạt dặc biệt chỉ áp  dụng đôì  vói

            người  phạm  tội  đặc  biệt  nghiêm  trọng.  Không  áp  dụng
            hình phạt tử hình đối vói người chưa thành niên phạm tội,
            đối vói phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36
            tháng  tuổi  khi  phạm  tội  hoặc  khi  bị  xét  xử.  Không  thi
            hành án tử hình dôĩ vối phụ nữ có thai, phụ nữ đang nuôi


            176
   170   171   172   173   174   175   176   177   178   179   180