Page 98 - Phát Hiện Và Điều Trị Bệnh Đột Quỵ
P. 98

ngày  cơ  thể  hấp  thụ  0,45mg ASA,  uô”ng  40mg  thuốc  thì
           có  thể  giảm  80%  lượng  oxy  trong  tiểu  cầu  chuyển  hoá
           thành  enzim.  Nếu  dùng  nhiều,  ASA  sẽ  kìm  hãm  một

           cách  mạnh  mẽ  sự  chuyển  hoá  từ  oxy  sang  enzim  trong
           tiểu  cầu  và  thành  mạch  máu,  khiến  cho  sự  biến  đôi  của
           TXA2  và  PGI2  không  dược  rõ  ràng.  Điều  này  không  có
           lợi  trong  việc  phòng  chống  chứng  huyết  khôi.  Không  có
           sự  sinh  ra  protein  trong tiểu  cầu  nên  không  thể  sinh  ra
           enzim.  Khi  quá  trình  chuyển  hoá  từ  oxy  sang  enzim  bị
           ngừng  lại,  muôn  hồi  phục  sức  khoẻ  phải  đợi  tiểu  cầu
           mói  được  sinh  ra.  Trong  các  ngăn  thành  mạch  máu  có
           sự  sinh  ra  protein  vì  vậy  rất  dễ  dàng  diễn  ra  quá  trình
           chuyển  hoá  từ  oxy  sang  enzim.  Vì  vậy,  ASA  có  thể
           không  chế tiểu  cầu  trong  thời  gian  7  -  1  0    ngày,  nhưng
           chỉ  có  tác  dụng  tạm  thời  với  thành  mạch  máu.  Tuy
           nhiên,  trong  sự  tuần  hoàn  máu,  mỗi  ngày  có  1/10  tiểu
           cầu  mới  đưỢc  sinh  ra,  ASA có  tác  dụng trong vòng  3  -  5

           tiếng,  nhưng  hàng  ngày  vẫn  phải  uông  thuốc  để  chông
           sự  kết  tụ  tiểu  cầu.  ASA  không  có  tác  dụng  với  những
           trường  hỢp  kết  tụ  tiểu  cầu  do  hàm  lượng  quá  lớn
           collagen và chất tạo keo gây ra.
               Aspirin  nên sử dụng sau  khi ăn,  mỗi ngày  1  lần,  mỗi
           lần  50  -  150mg.  Một  sô" phản  ứng  phụ  thường  gặp  như
           nổi ban,  đau  dạ  dày,  sô"t.  táo bón,  đi ngoài ra  máu  đen...










                                           98
   93   94   95   96   97   98   99   100   101   102   103