Page 324 - Phát Hiện Và Điều Trị Bệnh Đột Quỵ
P. 324

náng làm xuất hiện hình ảnh của các mạch máu nhỏ rất
       kém.  Trong  lâm  sàng,  phương  pháp  này  được  sử  dụng
       cho  các  bệnh  như  u  động  mạch  não,  dị  hình  mạch  máu
       não, tắc mạch máu lớn và tắc tĩnh mạch...

           11.  Chỉ  số MIR  của  não  ỏ  những  bệnh  nhản  bị  nhồi
       máu não có đặc điểm gì?

           Khi  tỷ lệ  phát bệnh  của  chứng  nhồi  máu  não  ít,  tức
       là  có  thể  xuất  hiện  khu  vực  tai  biến  của  tín  hiệu  T l
       thấp,  tín hiệu  T2  cao.  So  sánh  với  CT,  MIR  có  thể  phát
       hiện  đưỢc  chứng  khô  não,  nhồi  máu  tiểu  não  và  nhồi

       máu  não.  Chức  năng  của  MIR  là  trụyền  DWI  và  PWI,
       trong  quá  trình  phát  bệnh  có  thể  kiểm  tra  được  hiện
       tương thiếu máu.  Phạm vi tai biến bệnh do DWI và PWI
       thể  hiện  tương  đồng  với  các  vị  trí  bị  tổn  thương  có  thể
       thay  đổi.  Nếu  không  thể  đồng  nhất  thành  thiếu  máu
       vùng nửa tối,  thì có thể đưa ra căn cứ khoa học cho điều
       trị tan máu cục.

           12. Chỉ số MIR não của  bệnh  nhân  bị xuất huyết não
       có biểu hiện như thế nào?

           Chỉ  sô"  này  chủ  yếu  thể  hiện  ở  sự  thay  đổi  lượng
       protein  trong  hồng  cầu  của  vỊ  trí  máu  tụ.  Phát  bệnh
       trong  một  ngày,  xuất  hiện  tụ  máu  T l  hoặc  tín  hiệu
       thấp,  T2  cao  hoặc  loạn  tín  hiệu.  Ngày  thứ  hai  hoặc
       trong  vòng  một  tuần  xuất  hiện  T l  hoặc  tín  hiệu  thấp,

       tín hiệu thấp T2;  trong 2  -  4  tuần xuất hiện tín hiệu T l,
       T2 cao,  sau 4 tuần tín hiệu T l,  tín hiệu T2 cao.


                                       324
   319   320   321   322   323   324   325   326   327   328   329