Page 146 - Những Nhà Bác Học Nổi Tiếng Trong Lich Sử Việt Nam
P. 146

148  Tií sách  ‘Việt Nam - đất nước,  con người'..

           nhiều thành tựu. Để đọc thẳn^ sách về vũ khí bằng tiếng
           Đức, Lễ đã tự học thứ tiếng này. Trong ba ngày, anh ỈIỌC
           hết những nguyên  tắc cơ bản của văn  phạm và bắt đầu
           đọc sách. Nhung nhu vậy thì rất chậm vì anh phải tra từ
           điển quá nhiều.  "Tại sao trUớc  hết ta lại  không học các
           tìí? Có thể nhu vậy sẽ nhanh hơn” - Lễ tự nhủ. Trong hai
           ngày,  anh học  thử hai muơi  trang từ điển,  gồm gần sáu
           trăm chữ và anh nhớ điíỢc  hai trăm.  Với cách học này,
           sau một tháng anh  học xong và nhớ đuợc  khoảng 4000
           từ đủ dể đọc sách thẳng từ tiếng Đức.  Ngoài nghiên cứu
           về sản xuất vũ khí,  Lễ còn tìm hiểu thêm môn khoa học
           quản lý. Anh cũng nhận thấy phải giữ bí mật cho những
           công việc  của  anh.  Vì  thế,  anh  đã  tìm  đọc  những sách
           nói  về  công  tác  phản  gián.  Anh  cần  biết  các  điệp  viên
           thuờng làm  những gì  khi điều  tra  đối  tuợng của  họ,  để
           anh giữ mình... Anh làm việc kín đáo đến mức: công việc
           anh làm trong mitời một năm vẫn không ai hay, trừ một
           vài ngiíời bạn.
               Sau khi tốt nghiệp các triíờng đại học (trong khoảng
           thời gian  1936-1941),  Phạm  Quang Lễ  đã  lần  luợt  làm
           việc tại ba công ty chế tạo máy bay của Pháp. Trong tíiời
           gian này, ông đã thu thập thêm kiến thức về pháo,  súng
           máy  và  bom  mìn  đồng  thời  quan  sát  các  ụ  súng  của
           quân đội Pháp chuẩn bị để ứng chiến với phát xít Đức.
               Tháng  9  năm  1946,  ông  cùng  với  một  số  trí  thức
           khác  theo Bác  Hồ về  míớc  để  chuẩn bị cho cuộc  kháng
           chiến chống ngoại xâm  của dân  tộc  ta.  Klii  còn  lUu  tại
           Pháp, Bác Hồ đã hỏi ông hai câu:
               Câu  tliứ nhất:  "ở  nhà cực  khổ  lắm,  chú về  có  chịu
           đuợc không?” - Ông thUa; “Chịu nổi”.
   141   142   143   144   145   146   147   148   149   150   151