Page 49 - Nằng Lượng Kì Diệu
P. 49
4 . THAN-ĐA ĐEN
Than là một trong những nhiên liệu quen thuộc nhất của chúng ta, bề ngoài
của nó giống như đá, màu đen đen, vì thế có người gọi là “đá đen”. Từ sau khi
phát hiện ra than có thể đốt cháy, con người bắt đầu có cái nhìn khác với nó, và
gọi nó là “vàng đen”.
Nhà lãnh đạo cách mạng Lênin so sánh nó với “lương thực của ngành công
nghiệp”, đó là vì sao? Vì giống như con người cần ăn thức ăn để cung cấp năng
lượng, các loại máy móc trong ngành công nghiệp cũng cẩn “thức ăn” để cung cấp
nguồn năng lượng. Một trạm phát điện bằng sức lửa, một ngày phải “ăn” 100 tấn
than, đây là “lương thực” quan trọng biết bao!
Than đá là một loại nhiên liệu hóa thạch được hình thành ở các hệ sinh thái
đầm lầy nơi xác thực vật được nước và bùn lưu giữ không bị ôxi hóa và phân hủy
bởi sinh vật (biodegradation). Thành phẩn chính cùa than đá là cacbon, ngoài ra
còn có các nguyên tố khác như lưu huỳnh. Than đá là sản phẩm cùa quá trình
biến chất, là các lớp đá có màu đen hoặc đen nâu có thể đốt cháy được. Than đá là
nguồn nhiên liệu sản xuất điện năng lớn nhất thế giới, cũng như là nguồn thải khí
carbon dioxide lớn nhất, được xem là nguyên nhân hàng đầu gây nên hiện tượng
nóng lên toàn cẩu. Than đá được khai thác từ các mỏ than lộ thiên hoặc dưới lòng
đất (hầm lò).
Than đá sử dụng nhiều trong sản xuất và đời sống. Trước đây, than dùng làm
nhiên liệu cho máy hơi nước, đầu máy xe lửa. Sau đó, than làm nhiên liệu cho nhà
máy nhiệt điện, ngành luyện kim. Gẩn đây than cũn dựng cho ngành hóa học tạo ra
các sản phẩm như dược phẩm, chất dẻo, sợi nhân tạo. Than chì dùng làm điện cực.
Than có tính chất hấp thụ các chát độc vì thế người ta gọi là than hấp thụ
hoặc là than hoạt tính có khả năng giữ trên bế mặt các chất khí, chất hơi, chất tan
trong dung dịch. Dùng nhiều trong việc máy lọc nước, làm trắng đường, mặt nạ
phòng độc....
50
4B- nA n g Lư ợ n g kỳ d iệu