Page 43 - Làng Khoa Bảng
P. 43

Đồng,  tổng  Việt  Yên,  huyện  Sơn  La,  phủ  Đức  Thọ,
          tủìh  Hà  Tĩnh,  ô n g   đỗ  Cử  nhân  năm   Bứih  Tý  (1876),
          từng làm Đốc học Quảng Ngãi, sau ông tham gia cuộc
          khởi  nghĩa  cầ n   vương  chông  Pháp  của  Phan  Đình
          Phùng, nên bị đục tên trên bia Tiến sĩ.





              Phan Huy Nhuận (1844 - ?)

              Theo  Văn  bia  đề  danh  Tiến  sĩ  ân  khoa  Kỷ  Mão,
          niên  hiệu  Tự  Đức  năm   thứ  32  (1879)  thì  Phan  Huy
          N huận sinh năm  1844, người thôn Đông Thái, xã  Yên
          Đồng tổng Việt Yên, huyện La Sơn, phủ Đức Thọ, tủứi
          Hà  Tĩnh, ô n g  đỗ Cử nhân năm M ậu Dần (1878), từng
          làm Thị lang Bộ  Công.

              Còn theo gia phả họ Phan Ung Dữih thì ông tên húy
          là  Hoán,  thuộc  đời  thứ  12,  chi  thứ nhâ't.  ô n g   sũứi vào
          năm Đmh Mùi (1847) (văn bia Tiến sĩ ghi ông sừih năm
          Giáp Thìn - 1844), song thân ông là Tú tài Phan Huy Tế
          (có  tài liệu chép là  Phan Nhật Chương) và bà  Phan Thị
          Phương,  người  xã  Việt  Yên,  con  Tiến  sĩ  Phan  Bá  Đạt.
          Bác ruột ông là Tiến sĩ Tổng đốc Phan Tam Tĩnh.
              Ông  đỗ  Cử  nhân  năm  M ậu  Dần  (1878).  Năm  Kỷ
          Mão  (1879),  niên  hiệu  Tự  Đức  thứ  32,  ông  đỗ  Đồng
          Tiến  sĩ xuất  thân,  đứng  thứ  5 /6   Tiến  sĩ tân  khoa  khi
          mới  36  tuổi.  Người  anh  họ  ông  là  Phan  Trọng  Mưu
          (con  Phan  Tam  Tĩnh)  đỗ  đồng  khoa,  trên  ông  3  bậc.
          Trước  đó  2  năm,  một  người  anh  bên  ngoại  ông  (anh
          con dì)  là  Phan  Đình  Phùng đỗ  Đình nguyên Tiến  sĩ.



                                     42
   38   39   40   41   42   43   44   45   46   47   48