Page 28 - Kỹ Thuật Trồng Mía
P. 28
- Khi mía giao lá (đầu thời kỳ làm dống vươn dài) để mía
phắt triển mạnh chiều cao và độ lớn của cây.
1.3. Phân lân : Tác dụng chính của phân lân là giúp cho
cây phắt triển tất bộ rễ, nhờ đó sự hấp thu dinh dưỡng mới
được tốt hơn, khả năng chịu hạn được tăng. Lân còn cố tắc
dụng làm cho cây đâm nhiều nhánh, khỏe vươn dài mau hơn
và giữ cân bằng giữa đạm - lân - kali giúp cho mía phát triển
hài hòa giữa năng suất và chất lượng. Đối vđi chế biến đường,
bón đủ lân sẽ giúp cho quắ trình lấng trong nước mía và kết
tỉnh đường được thuận lợi.
Theo quy trình trước đây, lượng phân lân cần cho 1 ha từ
50 - 60 kg P 2O5, nhưng ở mía năng suâ't 80 - 100 tấn/ha, trong
điều kiện đất thiếu p cần phải bón ít nhất 90 kg P 2(Vha.
Lân cần bón sâu lấp kín và chỉ bón lót 1 lần vào rãnh
mía trước khi dặt hom hoặc vào mép đối với mía gốc.
1.4. Phân kali : Tác dụng chính của K là tổng hợp tinh
bột và đường giúp cho tỷ lệ đường tăng, cúng cây, chín sám,
tăng khả năng kháng bệnh và chông đổ ngả. Trong điều kiện
đạt năng suâ’t 80 - 100 tấn/ha, lượng kali cần bón 120 - 150
K20 cho 1 ha (một tấn mía cây lấy trong dất 2,75 kg K2O).
Cách bón : Bón sâu, lấp kín, bón 50% khi trồng và 50%
khi mía giao lá làm dóng vươn dài.
1.5. Vôi : Tác dụng chính là khử chua, làm tăng độ pH
trong đất, giúp cho mía hấp thụ có hiệu quả các chất dinh
dưỡng, góp phần cải thiện đặc tính vật lý của đâ't, làm cho
quá trình phân giải các chất hữu cơ và hoạt động của các vi
sinh vật trong đất tốt hơn. Nếu độ chua của đất khoảng 4 - 5 ,
nên bón 500 - 1000 kg CaO.
Cách bón chủ yếu rải đều trên mặt ruộng trước lần bừa
cuôi cùng và bón từ từ qua nhiều năm để nâng cao độ pH.
1.6. Phăn vỉ lượng: Mg, s, Fe, Mn, B, Cu, Zn, Mo là tác
nhân rất quan trọng trong quá trình sinh lý, sinh hóa của cây
mía.
27