Page 130 - Kỹ Thuật Ứng Dụng In Op Xet
P. 130

Màu sắc và sự phối hợp màu sắc mực in                        129

        Chất liên kết của mực in tạo cho mực có lực bám dính, còn pích
    măng có ảnh hưởng đến khả năng chảy (lưu biến) của mực in.
        135. Nồng độ mực in là gì?  người thợ kỹ thuật cần thao tác
    như thế nào
        Nồng  độ  mực  in  là  sự phản  ánh  độ  phân  tán  mực  in  và  hàm
    lượng pích măng có ừong mực in.
        Mực  in trong  quá trình in ốp-xét cần tiếp xúc  với nước  và  sau
    hai lần truyền (ưục ống bản sang trục ống cao su rồi qua trục ép in)
    mới  in  được  trên  giấy.  Nồng  độ  mực  in  có  tác  dụng  quan  trọng
    trong quá trình in, ví dụ dùng một lượng tưorng  đối nhỏ dung dịch
    ẩm và lực ép in cũng tưctng đối  nhỏ sẽ thu được  hiệu quả in tương
    đối  lý  tưởng.  Có thể nói  nồng  độ mực  in có quan  hệ mật thiết vói
    chất lượng ấn phẩm và giá thành, vì vậy việc lựa chọn nồng độ mực
    in cần cãn cứ vào tình huống in thực tế là rất quan trọng.
        Nói chung  là khi  in  sản phẩm  tram mịn,  nên  sử dụng mực  in
    có  nồng  độ cao một  chút,  khi  in  sản  phẩm  nền  bẹt  nên  sử đụng
    mực  in có nồng độ thấp một chút:  khi điều kiện in tốc độ cao, áp
    lực  cao  và  nhiêt  độ  cao,  nồng  độ  mực  cần  cao một  chút.  Ngược
    lại cần sử dụng nồng độ mực thấp một chút.
        Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng của nồng độ mực in là:
        1-  Mức  độ phân tán của hạt pích măng:  nồng độ của mực  in
    nhiều  hay  ít,  quyết định chủ  yếu là mức  độ  phân tán của các hạt
    pích  măng.  Thong  thường  là:  mức  độ  phân  tán  của  pích  măng
    càng cao, nồng độ in càng cao. Ngược lại nồng độ mực in sẽ nhỏ.
        2-  Hàm  lượng  pích  măng  trong  mực:  hàm  lượng  pích  măng
    trong mực càng nhiều, nồng độ mực càng cao. Ngược lại nồng độ
    mực sẽ nhỏ.
        136. Độ nhớt của mực in là gì?
        Độ  nhớt  thể  hiện  ở dạng  lỏng  quánh,  biểu  hiện  ở mực  in  là
    đặc hay loãng.
        Độ nhớt của mực in không có thông sô' kỹ thuật xác định, mà
    thường dao động trong một phạm vi rộng, ví dụ:
   125   126   127   128   129   130   131   132   133   134   135