Page 122 - Kỹ Thuật Ứng Dụng In Op Xet
P. 122
Màu sác và sự phôi hợp màu sác mực in 121
Như vậy, đối với sự phân biệt màu sắc của sản phẩm in là được
số liệu hóa. Qua đó và xác định giấy phấn có mật độ phản xạ D,
không lớn bằng 0,08, tỷ lệ phản xạ đạt khoảng 83%.
Khi so sánh màu sắc giữa màu giấy và màu tờ in, cần chú ý đến
hai điều là sử dụng độ trắng của giấy phải giống nhau, nếu không
sẽ rất khó khăn trong việc nhận xét, đánh giá hiệu quả chuẩn xác
của mực in.
Khi đo xác định hiệu suất, độ xám và sự sai lệch màu mực in
của ba màu cơ bản, điều cần trước tiên là qui định sử dụng đầy đủ
độ trắng của giấy.
Trên thực tế giấy sử dụng để in không có khả năng phù hợp với
tiêu chuẩn qui định của giấy. Tiếp đến giấy dùng cho in thử và in
sản lượng cũng thường không giống nhau, đây cũng là yêu cầu khi
xử lý màu, xem xét tờ in, cần phải dự tính đến sự sai lệch màu của
giấy, trong nhật ký công tác cần ghi đầy đủ tỷ lệ phản xạ và sai lệch
màu của giấy, cung cấp số liệu hóa cho bộ phận chế bản, nội dung
qui phạm hóa, sửa đổi trong công nghệ chế bản. Ví dụ: giấy in thiên
về vàng, bản in màu vàng có thể giảm nhạt vàng chút ít. Vì vậy việc
đo đạc xác định mật độ giấy dùng cho in cũng là một nội dung
quan trọng số hóa công nghệ in.
Trong quá trình in, giấy dùng cho in sản lượng cần đồng nhất
về màu sắc, ngược lại không thể duy trì màu mực sản phẩm in
thống nhất khi in sản lượng.
124. Độ nhẵn của giấy in có ảnh hưởng gì đối với sự phân
biệt màu sác?
Độ nhẵn bề mặt của giấy có ảnh hưcfng đến màu sắc của mực
in. Ví dụ: giấy phấn và giấy in ốp-xét có sự khác biệt về sắc thái
màu, độ sáng và cường độ màu. Hình 1-17. mô tả tình huống mực
in ba màu cơ bản trên giấy phấn và giấy in ốp-xét có độ trắng tương
đương, đưòng kẻ nét liền đại biểu cho giấy phấn, đường kẻ nét gạch
đại diện cho giấy in ốp-xét.