Page 95 - Hướng Dẫn Cách Phòng Thủ Và Khắc Phục Sự Cố Máy Tính
P. 95

•  SHA  có  thể  trả  lòi  khi  nhận  yêu  cầu  về  SoH  hoặc
           thông  báo  SoH  có  sự  thay  đổi  trên  máy  trạm  cho  NAP
           Client. Thông qua cơ chế callback interface,  SHA sẽ có các
           hàm tương ứng được gọi tùy theo loại yêu cầu. Trong bảng
           mã  sau,  ShaCallback  là  callback  interíace,  hoạt  động
           trong môi trường COM.

               void DoSH AExecutionO  throw()  {  // Tham khảo
               SH A \E X B Sha.cpp
               //  1.  Khởi tạo biến trỏ tới  intertace quản  lý SHA
               CComPtr binding = NULL;
               hr =
               binding.CoCreateInstance(CLSID_NapSystem H ealthAgentBindin
               g, - ) ;
               // 2.  Khởi tạo callback  intertace, nó gồm  tập các hàm bên trong để
               xử lý yêu cầu
               IShaCallbackPtr callback = NULL;
               callback = ShaCallback;:CreateInstance(binding);
              // 3. Đ ăng ký callback intertace với m ột SHA có mã
               QuarSam pleSystem H ealthld
               hr = binding->Initialize(Q uarSam pleSystem H ealthId,callback);
               }

               System Health Validator ( S H V )

                SHV,  được phát triển theo COM DLL, chính là nơi giúp
           người quản trị mạng thiết lập các chính sách về an toàn truy
           cập  tài  nguyên  mạng.  Tuy  nhiên,  trong ví  dụ  SDK  Sample
           chưa có hỗ trỢ giao diện để soạn thảo CSTCM.  Chúng ta sẽ
           tìm hiểu hưóng phát triển để hỗ trỢ vấn đề này ở phần sau.
                •  Đăng ký SHV với NPS, SHV này có mã trùng vói mã
           của SHA,  điều này giúp từng cặp SHA và SHV có thể liên
           lạc vối nhau.

               H RESULT CSdkShvM odule::RegisterSdkShv() throw()
                {  // Tham khảo SHVNSdkShvModule.cpp
               //  1. Khai  báo và khởi tạo biến trỏ tới  interíace của NPS


           96
   90   91   92   93   94   95   96   97   98   99   100