Page 19 - Hoạt Động Giáo Dục Nghề Phổ Thông
P. 19

Ngoài  ra,  trên  mặt  dụng  cụ  đo  còn  có  nhiều  kí  hiệu  khác  chỉ  loại  dòng
    điện, vị trí đặt, cấp chính xác...

        Ví dụ. Các kí hiệu trên mặt một dụng cụ đo :

      Điện áp thử                                     Dụng cụ kiểu
                     Đặt nằm ngang   Cấp chính xác 1                     Vôn kế
       cách điện                                         điện từ


       ^   2kV
                                           1                             ®
                                                         í


    III  -  CẤP CHÍNH XÁC


        Đo lường  bao giờ cũng có sai  số.  Khi mắc dụng  cụ đo vào mạch, dụng cụ
    đo  tiêu  thụ  một  phần  điện  nãng  làm  cho  giá  trị  đọc  và  giá  trị  thực  cần  đo  có
    chênh lệch. Độ chênh lệch giữa giá trị đọc và giá trị thực gọi là sai số tuyệt đối.
    Dựa vào tỉ  số phần trăm  giữa sai  số tuyệt đối  và giá trị  lớn  nhất của thang  đo
    người ta chia các dụng cụ đo làm 7 cấp chính xác.

        Dụng cụ đo có cấp chính  xác  0,05  ;  0,1  ;  0,2  là dụng cụ có cấp chính xác
    rất  cao.  Thường  dùng  làm  dụng  cụ  mẫu.  Trong  thực  tế,  nghề  Điện  thường  sử
    dụng dụng cụ có cấp chính xác  1  ;  1,5.
        Ví dụ.  Vòn  kế  thang  đo  300V,  cấp  chính  xác  1  thì  sai  số  tuyệt  đối  lớn
    nhất là :
                                       300 X  1
                                              = 3V
                                        100


    IV  -  CẤU TẠO CHUNG CỦA  DỤNG cụ  ĐO  LUÒNG

        Một dụng cụ đo lường có hai bộ phận chính :

        -  Cơ cấu đo ;
        -  Mạch đo.

    1.  Cơ cấu đo

        Một cơ cấu đo gồm hai phần chính là phần tĩnh và phần quay.

        Tác dụng  giữa phần  tĩnh và phần quay tạo nên  mômen quay  làm cho phần
    quay di chuyến với góc quay tỉ lệ với đại lượng cần đo.



                                                                                 19
   14   15   16   17   18   19   20   21   22   23   24