Page 6 - Giới Thiệu Thị Trường Nam Phi
P. 6

nước biển nhưng cũng có những vùng cao trên 1.800 m; độ cao
           giảm dần về phía biên giới Botswana và con sông Limpopo. Vùng
           Middle Veld nằm ở phía tây cao nguyên với độ cao trung bình là
           915 m, cũng dốc dần xuống và khá khô cằn. Phần phía tây nam lãnh
           thổ  Nam  Phi  là  một  vùng  núi  với  các  dãy  núi  như  Tsitsikama,
           Swartberg, Langeberg, Drakenstein và núi Table (1.086 m) ở Cape
           Town. Vùng đồng bằng ven biển là vùng đất rất màu mỡ nhưng khá
           hẹp, rộng nhất là 130 km và thường thì chỉ rộng 30 km. Nam Phi có
           2.960 km bờ biển nhưng có rất ít cửa sông và cảng tự nhiên. Khu
           vực núi bao quanh  có độ cao  chênh lệch khá lớn. Vùng núi  phía
           Đông - Bắc có độ cao lên đến 4.000 m. Vùng núi phía Tây – Nam có
           độ cao lên đến 2.000 m. Phần đất phía Đông giáp với Ấn Độ Dương
           có lượng mưa cao và chất lượng đất màu mỡ hơn. Phần đất phía Tây
           giáp với Đại Tây Dương là một sa mạc ven biển do có dòng biển
           lạnh Benguela, kéo dài đến Namibia và Angola. Hơn 60% diện tích
           đất của Nam Phi ở tình trạng khô cằn hoặc nửa khô cằn.
             Lượng mưa

             Nam Phi có lượng mưa trung bình vào khoảng 450mm, chỉ bằng
           một nửa mức trung bình (860mm) của thế giới, 65% diện tích của
           đất  nước  này  nhận  được  lượng  mưa  dưới  500  mm/năm  -  lượng
           mưa tối thiểu để có thể canh tác trên đất khô hạn. Lượng mưa của
           Nam Phi là không ổn định và khó dự đoán. 21% diện tích của Nam
           Phi, chủ yếu là khu vực phía Đông khô hạn nhận được lượng mưa

           rất thấp, dưới 200 mm/năm. Nam Phi thường chịu ảnh hưởng bởi
           hạn  hán  kéo  dài  và  khắc  nghiệt.  Tại  Cape  Town,  thủ  phủ  của
           Western  Cape,  lượng  mưa  trung  bình  đạt  mức  cao  nhất  vào  các
           tháng mùa đông, trong  khi  8 thủ  phủ khác đạt  lượng mưa trung
           bình cao nhất vào mùa hè.


           6
   1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   11