Page 51 - Giới Thiệu Thị Trường Nam Phi
P. 51

và khoáng sản, máy móc và thiết bị vận tải, các hàng hóa sơ chế.
           Xuất khẩu của EU sang Nam Phi phần lớn là máy móc và thiết bị
           vận tải, hóa chất và máy móc bán lắp ráp.
             - Mở rộng quan hệ với Mỹ và tham gia Đạo luật Cơ hội và
           Tăng trưởng (AGOA) của Mỹ dành cho châu Phi: Mỹ bắt đầu trở
           thành nhà đầu tư nước ngoài lớn nhất ở Nam Phi kể từ năm 1994.
           Quan hệ này bắt đầu từ khoản viện trợ trọn gói trị giá 600 triệu
           USD năm 1994 của Mỹ cho Nam Phi là nhằm khuyến khích đầu
           tư vào nhà ở, điện nước, phát triển kinh doanh nhỏ, chăm sóc sức
           khoẻ. Vào cuối năm 1994, Sáng kiến Mỹ - Nam Phi đã được ban
           hành để thực thi các khoản viện trợ kể trên. Trong thập niên 1990,
           Mỹ đã xác định Nam Phi là một trong số 10 thị trường mới nổi
           lớn nhất trong nhóm các nước đang phát triển. Trong thời kỳ này,
           quan hệ Mỹ và Nam Phi đã đạt được một số tiến bộ trong hợp tác
           phát triển môi trường, khoa học kỹ thuật, năng lượng, vận tải, y
           tế, giáo dục, thuế quan...

             Trong những năm đầu của thế kỷ XXI, những ưu tiên kinh tế
           chủ yếu trong quan hệ Mỹ - Nam Phi là: (i) đàm phán ký kết FTA
           Mỹ - SACU - một trong những ưu tiên quan trọng để thực hiện
           Đạo luật cơ hội và tăng trưởng dành cho châu Phi (AGOA) được
           ban hành từ năm 2000; (ii) Khuyến khích đầu tư của Mỹ vào Nam
           Phi; (iii) Tiếp tục coi  thị  trường  Nam  Phi  là điểm  đến đầy tiềm
           năng của các doanh nghiệp và nhà đầu tư Mỹ. Thông qua AGOA,
           Nam  Phi  đã  xuất  khẩu  sang  Mỹ  với  khối  lượng  ngày  càng  lớn.
           Năm 2002, xuất khẩu của Nam Phi sang Mỹ theo AGOA đạt mức

           tăng trưởng 45%, với giá trị kim ngạch 1,34 tỷ USD so với 923
           triệu USD năm 2001. Năm 2003, xuất khẩu của Nam Phi sang Mỹ
           đạt 1,69 tỷ USD, trong đó xuất khẩu thiết bị vận tải đạt giá trị và
           mức tăng trưởng cao nhất, tiếp theo là sản phẩm khai khoáng, hoá
                                                                         51
   46   47   48   49   50   51   52   53   54   55   56