Page 43 - Đông Y Trị Ung Thư
P. 43
đều 30g, Đại táo 12g, Can khương 6g, chích Thảo,
Đơn sâm, Nga truật đều 15g sắc uô'ng.
* Kêt quả lăm sàng: Trị theo biến chứng gia giảm 35
ca, ổn định 19 ca, có kết quả 54%, tỷ lệ sống trên
1 nàm 14,28%.
h. Binh tiêu phương: (Sở nghiên cứu Trung y tỉnh
Thiểm Tây).
- Công thức: Tiên hạc thảo 18g, Chỉ xác, Chưng hỏa
tiêu, Bạc phàn, uất kim, mỗi thứ 18g, càn tất 6g,
Ngũ linh chi 15g, chế Mã tiền tử 12g phục chế
thành viên nặng 0,48g, mỗi lần uô"ng 4 - 8 viên,
ngày 3 lần, 3 tháng là một liệu trình.
Tác dụng: thuận khí hoạt huyết trừ đàm thông lạc,
nhuyễn kiên tán kết. Chủ trị ung thư phổi, có thể trị
ung thư thực quản, bao tử, gan và ung thư xương.
* Kết quả lăm sàng: đã trị 60 ca ung thư phổi, kết
quả tôt 8 ca, có kết quả 34 ca, không kết quả 18 ca.
Có kết quả 70%.
i. Hạc thiềm phương (Bệnh viện trực thuộc Học viện
Trung y Quảng Châu, Trung Quô'c).
- Công thức: dùng Tiên hạc thảo, Thiềm tô, Nhân
sâm luyện thành viên, mỗi viên thuốc nặng 0,4g 6
viên X 3 lần/ngày. Có thể uông liên tục hàng tháng
đến 1 năm.
* Kết quả lâm sàng: đã trị ung thư phổi 102 ca, không
có điều kiện mổ chỉ uông thuôc 62 ca. Có kết quả
tô"t (khôi u nhỏ, duy trì trên 1 năm, hoặc khôi u
ổn định trên 3 tháng hoặc khôi u nhỏ, theo dõi 6
tháng không phát triển) 39 ca, tỷ lệ kết quả 62,9%
45