Page 112 - Diện Mạo Và Triển Vọng Của Xã Hội Tri Thức
P. 112

hội và con ngưòi, thì cũng chính là những nỗ lực nhằm tiến
              tối xây dựng một xã hội tri thức đích thực. Chính vì vậy, khi
              nói đến vai trò của các cấp chính quyền trong việc xây dựng
              xã  hội  tri  thức,  thì  không  thể  không  nói  đến  những  công
              việc mà họ đã và đang làm để cải thiện xã hội thông tin.
                  Những nỗ lực để xây dựng hạ tầng cơ sở thông tin đầu

              tiên của xã hội thông tin hiện đại trên thê giới là thuộc về
              chủ trương của  chính  phủ,  đúng như lời  nhận xét của hai
              nhà khoa học Suliman Al-Hawamdeh và Thomas L.  Hart:
              “Cơ  cấu  thông  tin  toàn  thê  giới  bao  gồm  một  tập  hỢp  đa
              dạng những ứng dụng và dịch vụ gắn kết với các chính sách
               và  quy định  (tôi nhấn  mạnh  - NVD)  nhằm tạo ra  một môi
              trường  tôt  hơn  và  mang lại  nhiều  hơn  cho  công việc  kinh
              doanh và cuộc sôhg”'.
                  Như vậy,  không có chính  sách và  những quy định  hỢp
              lý,  không  có  sự  điều  hành  của  chính  phủ  đối  với  hạ  tầng
              cơ sở thông tin thì  xã  hội thông tin và  sau  đó là xã hội tri
              thức không thể hình thành đưỢc.  Ngay từ những ngày đầu
              của xã hội thông tin, Chính phủ Mỹ đã xây dựng một mạng
              thông tin điện tử nhằm mục đích quốc phòng. Các nước đều
              có  bộ  bưu  chính  viễn  thông  hoặc  bộ  thông  tin  và  truyền

              thông.  Các  mạng truyền thông quôh gia của các  nưốc được
              hình thành đều nằm dưới sự chỉ đạo và điểu hành của chính
              phủ. Chính quyền Clinton trước đây rất coi trọng hạ tầng cơ
              sở thông tin quốic gia, và Tổng thông Clinton lúc bấy giò coi
              sáng kiến về hạ tầng cơ sở thông tin quốc gia là một chính


                   1.  s. Al-Hawamdeh  và  Th.  L.  Hart;  Iníormation  and KnowIedge
              Society,  Sđd, tr.  20.

               112
   107   108   109   110   111   112   113   114   115   116   117