Page 35 - Đền Đô Đình Bảng
P. 35

'ĩỉề /t  'ĩĩế ĩ  ^ ĩ / t / t   (B íÍm ự  - c-4 m    ,É !ụ  fr t/u







                       LÝ THÁNH TÔNG


          Lý  Thánh  Tông tên  húy  là Lý  Nhật Tôn,  con
       trưởng của Lý Thái Tông. Mẹ là Kim Thiên Thái
       hậu  họ  Mai.  Lý  Thánh  Tông  sinh  ở  cung  Long
       Đức ngày 25 tháng 2 năm Quý Hợi (1023). Năm
       Thiên Thành thứ nhất (1028) được sắc phong làm
       Đông  cung  Thái  tử.  Khi  Lý  Thái  Tông  qua  đời,

       ông lên ngôi Hoàng đế,  là vua thứ ba triều Lý, ở
       ngôi  18  năm  (1054-1072).  Lý  Thánh  Tông  mất
       ngày 8 tháng 8 năm Nhâm Tý, tại điện Hội Tiên,
       thọ  50  tuổi,  an  táng  ở  Thọ  Lãng  Thiên  Đức,
       hưcmg Cổ Pháp quê nhà. Lý Thánh Tông khéo kế
       thừa  sự  nghiệp  của  tiên  đế,  năm  1054  đặt  quốc
       hiệu là Đại Việt, có ý ngang hàng với Đại Tống ở
       phương  Bắc.  Năm  1056  ông  ban  chiếu  khuyến
       nông. Năm  1070 lập Quốc Tử Giám, đặt khoa bác

       sỹ, hậu lễ, dưỡng liêm,  sửa sang việc văn, phòng
       bị việc võ... Vua thực lòng thương dân, thương kẻ
       bị hình, vỗ về người xa, an ủi người gần, từ bi bác
       ái  theo  Phật  giáo.  Sách  “Việt  sử  lược”  đã  ghi
       những lời nói nhân đức của Lý Thánh Tông. Gặp

                                                             35
   30   31   32   33   34   35   36   37   38   39   40