Page 200 - Đái Tháo Đường Và Cách Ăn Kiên
P. 200

*  Thế  châm:  thể  châm  liệu  pháp,  củng  có  lúc
      gọi  là  "hai  châm  liệu  pháp"  tức  là  dùng  kim  châm
      làm  dụng  cụ  chính  để  châm  vào  40  huyệt  vị  của
      các  kinh  lạc  trên  thân  thể,  mục  đích  là  điều
      thông  doanh  vệ  khi  huyết  điều  chỉnh  kinh  lạc,
      và  chức  năng  lục  phủ  ngũ  tạng.  Điều  chỉnh  bằng
      thể  châm  là  một  phưcmg  pháp  châm  cứu  lâu  đời
      nhât  của  khoa  châm  cứu  cổ  truyền  dân  tộc  của
      Trung  Quốc.

          *  Bắt  huyệt:  tuy  du,  tỳ  du,  cách  du,  thận  du,
      túc  tam  lý,  tâm  âm  giao.

          *  Phôi  huyệt:

          + An nhiều, khát và khô họng: gia phê du, thiếu
      thương, kim tân, ngọc dịch, thừa tưcmg, ý xá, dưcmg
      tri  thanh  nhiệt  bảo  tân;

          +  An  nhiều  chóng đói,  táo  bón:  gia  trung hoàn,
      vị  du,  đại  hoàn,  phúc  kết,  nội  đình,  phong  long,
      thanh  vị  tả  hoả;
          +  Đi  tiểu  nhiều,  đau  lưng,  tai  ù,  chán  chường,
      đổ  mồ  hôi  trộm  ;  gia  quan  nguyên,  thái  khê,
      nhiên  côc,  chiều  hải,  phúc  lựu,  thái  xung  dĩ  từ
      âm  ich  thận;

          + Tinh thần mệt mỏi không muôn làm gì, không
      buồn  nói  năng  gì,  đi  ỉa  chảy,  đầu  óc  cáng  thẳng,
      chân  tay  nhức  mỏi  rả  rời:  gia  vi  du,  thiên  khu,
      khi  hải,  âm  lăng  tuyền,  dì  kiện  từ  lợi  thử.


                                                           201
   195   196   197   198   199   200   201   202   203   204   205