Page 41 - Các Chuyên Đề Về Nguy Cư Sức Khỏe
P. 41
4. Tư vấn chữa bệnh.
5. Các hoạt động dự phòng.
6. Các bệnh truyền nhiễm và các bệnh quan trọng khác.
7. Cơ sở vật chất, tài chính và con ngưòi.
+ Tổ thông kê của Trung tâm Y tế huyện gửi báo cáo lên sỏ Y tế tỉnh
dựa trên báo cáo nhận được từ Trạm Y tê xã, bệnh viện huyện và các
dịch vụ chuyên môn khác của huyện. Bản báo cáo bao gồm 15 bảng
như sau:
1. Dân số, quản lý và các dịch vụ y tê cơ bản (một năm 2 lần).
2. Sô sinh và sô tử vong (hàng năm, báo cáo của xã).
3. Chứng từ và các khoản chi: ngân sách địa phương (báo cáo hàng
năm do nhóm chuyên môn làm).
4. Chứng từ và các khoản chi: ngân sách của các xã (báo cáo hàng
năm của xã).
5. Các dịch vụ y tê và sô giường bệnh (một năm 2 lần, báo cáo của
huyện và xã).
6. vể nhân lực (một năm báo cáo 2 lần).
7. Sản xuất và kinh doanh thuốc (báo cáo 1 năm 2 lần).
8. Trang thiết bị tuyến huyện (báo cáo một năm 1 lần bởi phòng
chuyên môn).
9. Chăm sóc trẻ em (báo cáo qúy).
10. Chăm sóc bà mẹ (báo cáo qúy).
11. Kê hoạch hoá gia đình (báo cáo qúy).
12. Tư vấn điếu trị và các dịch vụ khác (báo cáo qúy).
13. Các hoạt động dự phòng (báo cáo qúy).
14. Các bệnh truyền nhiễm và các bệnh quan trọng khác (báo cáo qúy).
15. Tỉ lệ tử vong và mắc bệnh tại bệnh viện.
+ Báo cáo của Sơ Y tế tỉnh gửi lên Bộ Y tế có mẫu tương tự báo cáo của
huyện gửi lên tỉnh.
- Kỹ thuật được sử dụng
+ Nhân viên y tê thôn bản ghi chép vào sổ riêng của mình. Các Trạm Y
tế xã thường in các mẫu đăng ký theo tiêu chuẩn.
- Mức độ không thông nhất của sô liệu
41