Page 84 - Chuyên Đề Ôn Tập Và Luyện Thi Địa Lý 12
P. 84

CHÁT LƯỢNG CUỘC  SốNG


          Câu  1.  Trình  bày  hiện  trạng  và  sự phân  hoá  về  chất  lượng  cuộc  sống  ở
     nước ta.

         Hướng dẫn trả lời
          a.  Việt Nam trong xếp hạng HDI trên thế giới
          * Các chì tiêu thể hiện chất lượng cuộc sổng
          Chỉ số phát ừiển con người (HDI), được tổng hợp từ ba yếu tố chính;

          - GDP bình quân theo đầu người;
          - Chỉ  số giáo dục  (được tổng hợp từ chỉ  số về tỉ  lệ người  lớn biết chữ và tổng tỉ
     lệ nhập học);
          - Tuổi thọ bình quân.
          *  Việt Nam trong xếp hạng HDI trên thể giới
          - Theo Báo cáo phát triển con người năm  1999:
          + Việt Nam  đứng thứ  110 về HDI trong tổng số  174 nước;
          + Đứng thứ  133 về GDP bình quân đầu người tính theo sức m ua tưcmg đưomg;
          +  Sở dĩ xếp hạng HDI cao hơn xếp hạng GDP tới 23  bậc là do những ữiành tựu
     nổi trội trong phát triển giáo dục và y tế.
          -N ăm  2005:

          + Việt Nam  đứng thứ  109 về HDI trong tổng số  173 nước;
          + xếp thứ  118 về GDP bình quân đầu người tính theo sức m ua tương đương;
          + Khoảng cách giữa hai bậc xếp hạng là 9;
          +  Sự  phát  ữiển  kinh  tế  đã  góp  phần  quan  trọng  vào  việc  nâng  cao  chất  lượng
     cuộc sống của dân cư.
          h. Một số đặc điểm về chất lượng cuộc sổng
          *  về thu nhập bình quân đầu người và xoá đói giảm nghèo

          -  Nhận  xét  bảng  số  liệu  24.1  ừong  SGK  Địa  lí  12.  Thu  nhập  bình  quân  đầu
     người/tháng của các nhóm  phân theo thành thị và nông thôn năm 2004 như sau:

          +  Thu nhập  bình quân  theo  đầu người/tháng  không  đồng  đều  giữa thành  thị  và
     nông thôn (thành thị có thu nhập trung bình cao gấp 2,1  lần nông thôn);

          +  Không  đồng  đều  giữa  các  vùng:  Đông N am   Bộ  vùng có  thu nhập  bình  quân
     cao nhất gấp 3,1  lần so với vùng Tây Bắc là vùng có thu nhập bình quân thấp nhất);

          +  Sự chênh  lệch  giữa các  nhóm  thu  nhập  cao  và thu  nhập  thấp  nhất  còn  quá  lớn
     (vùng Đông Nam  Bộ 8,7 lần, Đồng bằng sông Cửu Long: 6,7 lần, Tây Nguyên: 7,6 lần).


                                                                                 85
   79   80   81   82   83   84   85   86   87   88   89