Page 55 - Chuyên Đề Ôn Tập Và Luyện Thi Địa Lý 12
P. 55

2. Nhận xét

           - Tổng diện tích rừng của nước ta có nhiều biến đổi, do sự biến đổi của diện tích
       rừng tự nhiên và diện tích rừng trồng.
           -  Sự biến đổi của tổng diện tích rừng làm cho độ che phủ rừng của nước ta cũng
       biến đổi.
           - Năm 1943 rừng của nước ta hoàn toàn là rừng tự nhiên, chưa có diện tích rừng trồng.
           -  Từ  1943  -  1983, nước ta m ất đi 7,2 triệu ha rừng, trung bình mỗi năm nước ta
       m ất đi  0,18  triệu  ha rừng.  Trong  giai  đoạn  này,  diện  tích  rừng  trồng  chỉ  tăng  được
       0,1  triệu ha. N hư vậy, diện tích rừng trồng của nước ta không bù lại được so với diện
       tích rừng tự nhiên bị mất, nên độ che phủ rùng cũng giảm 21,8%.
           - Từ  1983  - 2012,  diện tích rừng tự nhiên có sự phục hồi, nên diện tích tự nhiên
       đã tăng được 3,6 triệu ha, diện tích rừng trồng cũng tăng lên 3  triệu ha.  Vì vậy, tổng
       diện  tích  rừng  của  nước  ta  đã  tăng  lên  6,6  triệu  ha,  làm  cho  độ  che  phủ  rừng  của
       nước  ta cũng  tăng  15,7%. N ăm  2012  diện tích  rừng  nước  ta đã đạt  13,8  triệu  ha  và
       độ che phủ rừng đã lên tới 40,7%  diện tích tự nhiên cả nước.
           - Sự biến đổi diện tích rừng tự nhiên và diện tích rừng trồng chỉ chửng tỏ về mặt
       số  lượng  là  diện  tích  rừng  đã  được  phục  hồi  và  độ  che  phủ  rừng  đã  tăng  lên.  Tuy
       nhiên  chất  lưọrng  rừng  của  nước  ta  giảm  vì  chủ  yếu  là  rừng  thứ  sinh  và  diện  tích
       rừng tự nhiên phục hồi chủ yếu là rừng tái sinh và rừng trồng m à chủ yếu là gỗ mềm
       dạng che phủ và rừng làm nguyên liệu giấy...
           - Nguyên nhân;
           + Nhu cầu củi đốt, do dân số ngày càng tăng nhanh;
           + Nhu cầu gỗ xây dựng, gồ trụ mỏ và xuất khẩu;
           +  Phá  rừng  để  m ở  rộng  diện  tích  trồng  cây  công  nghiệp  (Tây  Nguyên);  nuôi
       thủy sản xuất khẩu (Đồng bằng sông Cửu Long); khai hoang ở các vùng kinh tế mới;
           + M ĩ sử dụng chất độc hóa học trong chiến tranh;
           + N ạn du canh du cư, đốt nương làm rẫy;
           + Nạn phá rừng bừa bãi ngày càng gia tăng;
           +  Cháy  rừng,  nhất  là  ở  Tây  Nguyên  nơi  m ùa  khô  sâu  sắc,  ở  Đồng  bằng  sông
       Cửu Long nơi đất than bùn, thảm thực bì rất dễ cháy;
           + Công nghiệp khai thác với công nghệ lạc hậu, dẫn đến sự lãng phí tài nguyên rừng.
           3. Phương hướng bảo vệ tài nguyên rừng
           - Khai thác đi đôi với việc tu bổ, bảo vệ và trồng thêm  rừng mới.
           - Cấm khai thác bừa bãi.
           - Phòng chống cháy rừng.
           - Xây dựng hệ thống vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên...
           - Bảo vệ các nguồn gen động, thực vật quý hiếm  khỏi nguy cơ tuyệt chủng.
           - Ban hành Luật Bảo vệ rừng.


       56
   50   51   52   53   54   55   56   57   58   59   60