Page 264 - Chuyên Đề Ôn Tập Và Luyện Thi Địa Lý 12
P. 264

+ Thích họp với  việc hình thành các vùng chuyên canh các cây công nghiệp lâu
     năm (cao  su,  cà phê,  hồ tiêu,  ca cao...),  cây công nghiệp hàng năm (mía,  đậu tương,
     thuốc lá, lạc...), cây ăn quả nhiệt đới (sầu riêng, chôm  chôm, mít...) trên quy mô lớn.
         - Khí hậu:
         + Cận xích đạo  ít bị  ảnh hưởng của bão,  thuận  lợi  để trồng nhiều  loại cây nhiệt
     đới  cho  năng  suất  cao,  ổn  định;  trở  ngại  lớn  nhất  là  mùa  khô  kéo  dài  (từ tháng  11
     đến  thang  4),  dẫn  đến  tình  trạng  thiếu  nước  cho  sản  xuất  sinh  hoạt,  thuỷ triều  xâm
     nhập sâu vào nội địa.
         + Tài nguyên nước:
         Quan trọng nhất là nguồn nước của hệ thống sông Đồng Nai, có giá trị về nhiều
     m ặt (thuỷ  điện,  giao  thông,  sản  xuất  công  nghiệp,  nông  nghiệp,  cung  cấp  nước  cho
     sinh hoạt).
         - Tài nguyên lâm nghiệp:
         Tuy  không  nhiều  nhưng  là  nguồn  cung  cấp  gồ,  củi,  cho  dân  dụng,  cung  cấp
     nguyên  liệu  cho  Liên  hiệp  giấy Đồng Nai.  Các  khu rừng  ở Đông N am  Bộ  vừa có  ý
     nghĩa  to  lớn  trong  bảo  vệ  môi  sinh,  vừa có  ý  nghĩa  về  mặt  du  lịch  (rừng  ngập  mặn
     Cần Giờ, rừng Cát Tiên).
      - Tài nguyên khoáng sản:

         + Dầu khí ở vùng thềm  lục địa (sản lưọTig khai thác hàng năm chiếm gần  100%
     sản lượng dầu, khí của cả nước).

         + Vật liệu xây dựng:  sét, cao lanh (Đồng Nai, Bình Dương).
         - Tài nguyên biển:
         +  Thuỷ  sản:  có  trữ  lượng  lớn  ở  các  ngư  trường:  N inh  Thuận,  Bình  Thuận,  Bà
     Rịa - Vũng Tàu và ngư trường Trưòmg Sa, Hoàng Sa.
         +  Du  lịch  biển:  Có  nhiều  điểm   du  lịch  nổi  tiếng:  V ũng  T àu,  L ong  H ải,
     Côn  Đ ảo...
         c.  Điều kiện kinh tế xã hội
         - Dân cư và nguồn lao động.
         +  Dân  số  khoảng  12,4  triệu  người  (năm 2006),  chiếm  14,35%  dân  số  cả  nước,
     m ật độ tương đối cao 511  người/km^;
         + Là vùng nhập cư xếp thứ hai sau Tây Nguyên;
         + Tập trung nhiều lao động có tay nghề cao, có chuyên môn kỳ thuật;

         + Nguồn  lao động  ở Đông Nam   Bộ năng động do  sớm tiếp  xúc với nền kinh tế
     hàng  hoá,  thích  ứng  nhanh  với  cơ  chế  thị  trưòng,  nhạy  bén  trong  việc  tiếp  thu  kỹ
     thuật, công nghệ mới.



                                                                               265
   259   260   261   262   263   264   265   266   267   268   269