Page 202 - Chuyên Đề Ôn Tập Và Luyện Thi Địa Lý 12
P. 202

+ M ạng Paxcim in (Fax) mới được phát triển từ năm   1988 với hai hình thức;  Fax
     công cộng và Fax thuê bao;

         + M ạng truyền trang báo trên kênh thông tin đang được  sử dụng để cùng lúc có
     thể in báo ở nhiều nơi, nhằm giảm cước phí vận chuyển, phát hành và đưa nhanh tới
     độc giả, kể cả các vùng sâu, vùng xa;
         - M ạng truyền dẫn: được sử dụng với rất nhiều phương thức khác nhau.
         + M ạng dây trần  là phương thức truyền dẫn cổ điển, trước đây sử dụng chủ yếu
     trong  m ạng  liên  tỉnh  và  nội  tỉnh.  Sau  năm   1990  đã  thay  thế  bằng  các  phương  thức
     truyền dẫn tiên tiến hơn;
         +  M ạng truyền dẫn viba được phát triển mạnh mẽ trong những năm đầu thập kỉ
     90 của thế kỉ XX. Năm   1995  tất cả các tỉnh, thành phố đã có viba liên tỉnh xuất phát
     từ ba nút trung tâm là Ha Nội, Thành phố Hồ Chí M inh và Đà Nang, với đường trục
     băng rộng Hà Nội - Thành phố Hồ Chí Minh;
         +  M ạng truyền  dẫn  cáp  sợi  quang đã được  xây  dựng,  ban  đầu  chủ yếu nối  liền
     Hà Nội  với  Thành  phố  Hồ  Chí  M inh và m ột vài  tỉnh khác.  Toàn bộ  các tỉnh và hầu
     hết các huyện, nhiều khu vực và xã frong toàn quốc đã có đường truyền dẫn cáp quang;

         +  M ạng  viễn  thông  quốc  tế  ngày  càng  phát  triển  mạnh,  hội  nhập  với  thế  giới
     qua thông tin vệ tinh và cáp biển.  Xa  lộ thông tin cao cấp Việt N am  với độ dài  toàn
     tuyến là 3.600 km, phục vụ đắc lực cho thông tin điện thoại giữa các tỉnh, thành phố;
     cho  việc  truyền  in  báo,  truyền  số  liệu,  truyền  thoại,  truyền  hình  và  thiết  lập  nhiều
     cầu truyền hình. Ngoài ra, nước ta còn hoà mạng thông tin Internet thế giới;
         +  Năm   2005,  Việt  Nam   có  hơn  7,5  triệu  người  sử  dụng  Internet,  chiếm  9,0%
     dân số, thuộc hạng cao ở châu Á.

         Bài tập 1.
         Số thuê bao điện thoại và số máy điện thoại bình quân, giai đoạn  1991-2005
                                                    Số máy điện thoại bình quân
      Năm     Số thuê bao điện thoại (nghìn máy)
                                                          (Máy/lOOdân)
      1991                  126,4                              0,2

       1995                746,5                                1,0
      2000                3.286,3                              4,3

      2003                7.339,1                              9,0
      2005                15.845,0                             19,0

         1.  Vẽ biểu đồ kết hợp thể hiện sổ thuê bao điện thoại và số mảy điện thoại bình
     quân giai đoạn 1991 - 2005.


                                                                               203
   197   198   199   200   201   202   203   204   205   206   207