Page 67 - Chữa Bênh Cao Huyết Áp Và Biến Chứng
P. 67
❖ Phân tích theo Đông y:
Sơn thù du vị chua, tính bình, vào phần khí của hai
kinh can, thận, có tác dụng sáp tinh, bền khí, thông
khiếu, giữ không ra mồ hôi, chữa phong hàn, tê thấp,
đau đầu, lưng, mỏi gốỉ, ù tai, thận suy, tiểu nhiều, di
tinh, rối loạn kinh nguyệt.
❖ Chống chỉ định:
Người hỏa thịnh có bệnh thấp nhiệt không nên dùng.
❖ Phân tích công dụng của Trạch tả theo Tây y:
Tên khoa học Alisma plantago-acquatica L. Thân rễ
chứa tinh dầu, nhựa, protid, tinh bột, alismol, alisman
Si, chữa các rối loạn ở gan giúp chuyển hóa mỡ, giảm
uré và cholesterol trong máu, lợi tiểu, chông viêm, hạ
huyết áp, ức chê trực khuẩn lao, chứa các alisol A, b, c
monoacetat có tác dụng bảo vệ gan.
❖ Phân tích theo Đông y:
Trạch tả vị ngọt, tính hàn, vào hai kinh thận, bàng
quang, có tác dụng lợi thủy, thẩm thấp để chữa bệnh
thủy thủng, viêm thận, bể thận, tiểu khó, đái ra máu,
nhức đầu, hoa mắt, chóng mặt.
❖ Phân tích công dụng của Trần bì theo Tây y:
Trần bì là vỏ quýt chín khô của quả quýt, tên khoa
học Citrus reticulate Blanco, chứa tinh dầu D. Limonen
91% và các terpen, caren linalool, anthranilat methyl.
Có tác dụng tăng cường sức bóp cơ tim, tăng lượng máu
do tim đẩy ra, gây co bóp mạch máu thận, giảm lượng
nước tiểu, có tác dụng giông như adrenalin, chông viêm
loét bao tử, lợi mật, ức chế co bóp ruột, ức chế ngưng
tập tiểu cầu, giải co thắt, kháng dị ứng, làm tăng huyết
68