Page 35 - Chữa Bênh Cao Huyết Áp Và Biến Chứng
P. 35

Câu  đằng  thường  dùng là  cành,  gọi  là  dây  Câu
      đằng,  thái nhỏ,  sắc nấu,  có thể dùng dạng bột từ 4-9g
      sắc nước cho đến khi sôi là  được,  uống như trà,  không
      cần nấu kỹ.
      ❖   Phân tích công dụng của Câu đằng theo Tây y:
          Tên  khoa  học  Uncaria  spp.  Chứa  alkaloid  thành
      phần chính là rhynchophyllin làm hạ huyết áp có liên
      quan đến hệ thần kinh trung ương, làm giãn thần kinh
      ngoại vi, làm lượng máu từ tim đẩy ra giảm, chông rối
      loạn nhịp tim.
      ❖   Phân tích theo Đông y:
          Câu đằng có vị ngọt, tính mát, vào các kinh tâm, can,
      có tác dụng thanh nhiệt, bình can, tức phong,  an định
      thần kinh, chữa kinh giật ở trẻ em, người lớn bị đau đầu
      chóng mặt, cao huyết áp, trúng phong. Nếu nấu chung
      với các vị khác thì nấu các vị khác gần được mới cho câu
      đằng vào sau, sôi lên là được.


      11-  Trà Lá Dâu (tang diệp)
          Dùng 4-12g lá dâukhônấu uốhg như nước giải khát
      mỗi ngày.
      ❖   Phân tích công dụng của Tang diệp (lá dâu) theo Tây y:
          Là lá cây dâu tằm, tên khoa học Morus acidosa Griff.

      Lá chứa tinh dầu, các acid 26%, phenol 28%, carbonyl
      11%,  các base,  các phân đoạn trung tính khoảng  32%
      chứa isobutanol, acetophenol, các ílavonoid, vit. B, c, d...
      Lá có tác dụng giảm huyết áp, làm giãn mạch.
      ❖   Phân tích theo Đông y:
          Lá  dâu  vị  đắng  ngọt,  tính  lạnh,  dùng  tán  phong,

      36
   30   31   32   33   34   35   36   37   38   39   40