Page 367 - Chính Sách Khen Thưởng
P. 367

PHÀN THỨ HAI
                         NHỮNG VÂN ĐÈ Tổ CHỨC CỦA ĐOÀN TNCS Hồ CHÍ MINH

             1- CÔNG TÁC BẢU Cừ CỦA ĐOÀN
             1  Việc bỏ phiếu kín áp dụng trong các trường hợp:
             -  Bầu  ủy viên  ban  chấp  hành,  ủy viên  ban  thường  vụ,  bí thư,  phó  bí thư,  bí thư thứ  nhất và
        các bí thư ban chấp hành Trung ương Đoàn.
             - Bầu đại biểu đi dự đại hội đoàn cấp trên (kể cả đại biểu dự khuyết).
             - Bầu ủy viên ủy ban kiểm tra, chủ nhiệm,  phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra.
             2- Bầu cử tại hội nghị ban chấp hành,  hội nghị ủy ban Kiểm tra
              -  Bí thư  hoặc phó  bí thư đoàn  khóa cũ  có trách  nhiệm triệu tập  phiên  họp thứ  nhất của ban
        chấp hành khóa mới và chủ trì để bầu chủ tọa hội  nghị. Trong trường hợp cần thiết, đoàn cấp trên
        và cấp ủy cùng cấp thống nhất chỉ định  một ủy viên ban chấp hành  khóa mới  làm triệu tập viên để
         bầu chủ tọa hội nghị.
             -  Hội  nghị  ban  chấp  hành  bầu  ban  thường  vụ,  bí  thư,  phó  bí  thư,  ủy  ban  kiểm  tra  và  chủ
         nhiệm ủy ban kiểm tra.  Hội nghị ủy ban kiểm tra bầu phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra.
             - Ban chấp hành có quyền quyết định số lượng ủy viên  ban thường vụ,  phó bí thư (cảc bí thư
         đối với Trung  ương Đoàn),  ủy viên  ủy ban  kiểm tra,  phó chủ  nhiệm  ủy ban  kiểm tra. số lượng  ủy
         viên  ban  thường  vụ  không  quá  một phần  ba  (1/3)  số  lượng  ủy viên  ban  chấp  hành,  số  lượng  ủy
         viên ủy ban kiểrĩí tra không nhiều hơn số lượng ủy viên ban thường vụ.
             3- Việc bầu trực tiếp bí thư tại đại hội Đoàn
             - Đại  hội chi đoàn  và đại  hội đoàn các cấp được trực tiếp  bầu  bí thư khi được sự thống  nhất
         của đoàn cấp trên trực tiếp và cấp ủy đảng cùng cấp.
              - Tiến hành bầu theo một trong các cách sau đây:
             +  Cách  1: Đại  hội  bầu  ra  ban  chấp  hành,  sau  đó  bầu  bí thư trong  số  các  ủy viên  ban  chấp
         hành.
             + Cách 2: Đại hội bầu bí thư, sau đó bầu số ủy viên ban chấp hành còn lại.
             4- Phiếu bầu:
             - Là phiếu do đại hội  hoặc hội  nghị phát hành, được in hoặc viết tay sẵn danh sách bầu cử do
         đại hội hoặc hội nghị đã thông qua theo vần chữ cái A,B,C...  Nếu số lượng  người trong danh sách
         bầu  cử bằng với số  lượng  người  được bầu thì  phải  sử dụng  phiếu  bầu  có cột "đồng ý"  và  "không
         đồng ý".
             Nếu trong danh sách bầu cử có nhiều  người trùng cả họ và tên thì được phép chú thích chức
         danh hoặc tên cơ quan công tác, đơn vị học tập hoặc cư trú của những người đó tại thời điểm tiến
         hành bầu cử.
             - Phiếu bầu không hợp lệ là:
             + Phiếu không do đại hội hoặc hội nghị phát hành,
             + Phiếu bầu thừa so với số lượng đã được đại hội, hội nghị quyết định.
             + Phiếu không bầu ai hoặc không rõ để ai, gạch ai.
             + Phiếu viết tên người ngoài danh sách bầu cử được đại hội,  hội nghị thông qua.
             + Phiếu có ký hiệu  riêng.
             +  Phiếu  không  ghi  (hoặc  không  đánh  dấu)  đồng  ý  hay  không  đồng  ý,  hoặc  phiếu  đánh  dấu
         vào cả hai cột “Đồng ý” và “Không đong ý” đối với phiếu bầu có cột “Đồng ý” và “Không đồng ý”.
             - Phiếu bầu thiếu so với số lượng đã được đại hội, hội nghị quyết định vẫn là phiếu hợp lệ.
             5- về điều kiện trúng cử
             -  Kết quả  bầu  cử được tính  là  số  phiếu  bầu  đồng  ỷ  hợp  lệ trên tổng  số  phiếu  phát  ra tại  đại
         hội, hội nghị.
             - Người trúng cử là người có số phiếu đồng ý hợp lệ đạt trên một phần hai tổng số phiếu phát
         ra tại đại hội,  hội nghị.



         356
   362   363   364   365   366   367   368   369   370   371   372