Page 33 - Chính Sách Khen Thưởng
P. 33
(sau đây gọi chung lả các đơn vị trực thuộc Bộ);
c) Các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, giáo dục thường xuyên;
d) Các Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo;
đ) Trường trung cấp, trường cao đẳng, cơ sở giáo dục đại học trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là trường thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh), trực
thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là trường thuộc Bộ);
các cơ sở giáo dục đại học ngoài công lập; trường trung cấp, trường cao đẳng, cơ sở giáo dục đại học
khác thuộc hệ thống giáo dục quốc dân;
c) Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh;
g) Các khoa, phòng, ban và các tổ chức tương đương trực thuộc các đơn vị quy định tại các
Điểm b, Điểm d, Điềm đ, Điểm e của Khoản này;
h) Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động bao gồm cả người đang trong thời gian tập sự,
hợp đồng từ 01 năm trở lên làm việc tại các cơ quan, đơn vị quy định tại các Điểm a, Điểm b, Điểm c,
Điểm d, Điểm đ, Điểm e Khoản này;
i) Học sinh, sinh viên đang học tập tại các cơ sờ giáo dục.
2. Đối tượng khen thưởng gồm:
a) Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này:
b) Tổ chức, cá nhân không thuộc ngành Giáo dục; tổ chức, cá nhân người Việt Nam ở nước
ngoài và các tổ chức, cá nhân người nước ngoài có thành tích xuất sắc đóng góp cho sự phát triển
giáo dục và đào tạo.
Điều 3. Nguyên tắc bình xét thi đua, khen thường
1. Việc xét khen thưởng được tiến hành khi tổng kết năm công tác hoặc năm học, tổng kết các
cuộc vận động, thi đua theo chuyên đề hoặc khi phát hiện gương người tốt, việc tốt.
2. Các cuộc họp xét danh hiệu thi đua, khen thưởng được coi là hợp lệ khi có ít nhất 2/3 tổng số
cán bộ, công chức, viên chức và người lao động hoặc thành viên của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
đơn vị tham dự.
3. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở", Tập thể lao động xuất sắc”, “Cờ thi
đua của Bộ Giáo dục và Đào tạo”, “Cờ thi đua của Chính phủ”, Bằng khen Bộ trường, Bằng khen của
Thủ tướng Chính phủ, Huân chương các hạng phải đạt từ 70% số phiếu đồng ý trở lên tính trên tổng
số người tham gia họp hoặc được xin ý kiến.
4. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp Bộ”, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, Danh hiệu vinh dự Nhà
nước, Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước phải được các thành viên của Hội đồng bỏ
phiếu kín và đạt từ 90% số phiếu đồng ý trờ lên tính trên tổng số thành viên của Hội đồng cấp đó (nếu
thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng phiếu bầu).
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức, cá nhân trong công tác thi đua, khen
thường
1. Vụ trưởng Vụ Thi đua - Khen thưởng phối hợp với người đứng đầu đơn vị thuộc Bộ, tham mưu
đề xuất với Bộ trường về chủ trương, nội dung, chương trình, kế hoạch, biện pháp tổ chức, phát động,
chỉ đạo phong trào thi đua trong ngành Giáo dục; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, sơ kết, tổng kết các
phong trào thi đua, công tác khen thưởng; nhân rộng điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt
trong ngành; giúp Hội đồng thẩm định hồ sơ thi đua, xét tặng khen thưởng, trình Hội đồng Thi đua -
Khen thường Bộ xem xét, trình Bộ trường xét, tặng theo thẩm quyền hoặc trình Bộ trưởng để Bộ
trưởng trình cấp có thẩm quyền xét, tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo quy định của
pháp luật.
2. Người đứng đầu các đơn vị thuộc Bộ, trực thuộc Bộ, Giám đốc Đại học Quốc gia, Giám đốc Sở
Giáo dục và Đào tạo, người đứng đầu các cơ sở giáo dục trực thuộc Uỷ ban nhân dân câp tỉnh, Bộ có
trách nhiệm phối hợp với các tổ chức đoàn thể cùng cấp cụ thể hoá nội dung, chỉ tiêu, biện pháp tô
chức các phong trào thi đua và kiểm tra việc thực hiện; sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua, nhân
rộng điển hình tiên tiến; đề xuất khen thường và kiến nghị đổi mới công tác thi đua, khen thưởng.
3. Các cơ quan thông tin, báo chí, xuất bản thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, các Sở Giáo dục và
Đào tạo, cơ sờ giáo dục có trách nhiệm thường xuyên tuyên truyền công tác thi đua, khen thưởng;
35