Page 25 - Chính Sách Khen Thưởng
P. 25

2. Xây dựng chính sách về thi đua, khen thưởng.
           3. Tuyên tmyền, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về thi đua,
       khen thưởng.
           4. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác thi đua, khen thường.
           5.  Sơ kết, tổng kết, tặng thường các hình thức khen thưởng:  đánh giá hiệu quả công tác thi đua,
       khen thưởng.
           6.  Hợp tác quốc tế về thi đua, khen thưởng.
           7. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về thi đua,  khen thưởng.
           8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về thi đua, khen thường.
           Điều 91.
            1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về thi đua,  khen thưởng trong phạm vi cả nước.
           Cơ quan quản lý nhà nước về thi đua,  khen thưởng ở trung  ương có trách nhiệm giúp Chính phủ
       thực hiện quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng.
           Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của cơ quan quản lý nhà
       nước về thi đua, khen thưởng.
           2. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quản lý nhà
       nước về thi đua, khen thường theo quy định của pháp luật.
           3.  ủy ban  nhân dân các cấp thực hiện quản  lý nhà  nước về thi đua,  khen thưởng trong  phạm  vi
       địa phương minh theo quy định của pháp luật.
           Điều 91
            1.  Hội  đồng  thi  đua,  khen  thưởng  trung  ương  là  cơ  quan  tham  mưu,  tư vấn  cho Đảng  và  Nhà
       nước về công tác thi đua, khen thưởng.
           2.  Thành  phần  Hội đồng thi  đua,  khen thưởng trung  ương  gồm  Chủ tịch  Hội  đồng  là Thủ tướng
       Chính phủ, các Phó Chủ tịch Hội đồng và các thành viên khác là đại diện lãnh đạo cơ quan của Đảng,
       Nhà nước, cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội.
           Chủ tịch Hội đồng quyết định cụ thể thành viên Hội đồng.
           3. Hội đồng thi đua, khen thưởng trung ương có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây;
           a) Thực hiện  sự phối  hợp giữa  các cơ quan Đảng,  Nhà  nước,  Mặt trận Tổ quốc Việt  Nam,  các
       đoàn thể trung  ương  và  các địa  phương trong  việc tham  mưu,  đề xuất chủ trương,  chính  sách  về tô
       chức phong trào thi đua và công tác thi đua, khen thường trong phạm vi cả nước;
            b) Tham  mưu,  tư vấn  cho  cấp có thẩm  quyền  quyết định  phong  tặng  danh  hiệu thi  đua  và  hình
       thức khen thường;
           c) Định  kỳ đánh giá phong trào thi đua và công tác khen thưởng:  kiến  nghị,  đề xuất chủ trương,
       biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước; tham mưu tổng kết công tác thi đua,  khen thưởng;
       đề xuất sửa đổi,  bổ sung  chế độ,  chính sách về thi đua,  khen thưởng:  kiểm tra,  giám sát công tác thi
       đua, khen thường.
           4.  Cơ  quan  chuyên  trách  thi  đua,  khen  thưởng  ở trung  ương  là  cơ  quan  thường  trực  của  Hội
       đồng thi đua, khen thưởng trung ương.
           5.  Hội đồng thi đua,  khen thưởng các cấp và Hội đồng thi đua,  khen thưởng tại cơ quan, tổ chức
       cỏ trách nhiệm tham mưu, tư vấn cho cắp ủy đảng, chính quyền,  người đứng đầu cơ quan, tổ chức có
       thẩm quyền về công tác thi đua, khen thưởng.
           6. Tổ chức và họat động của Hội đồng thi đua, khen thường do Chính phủ quy định.
           Điều 92.
           Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
       mình quản lý thi đua, khen thưởng trong phạm vi ngành.
           Điều 93.
           Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã  hội căn cứ vào quy định của  Luật này và
       các văn bản khác cỏ liên quan thực hiện quản lý thi đua, khen thưởng trong phạm vi tổ chức mình.




                                                                                                    .  27
   20   21   22   23   24   25   26   27   28   29   30