Page 50 - Chăm Sóc Sức Khoẻ Bằng Y Học Cổ Truyền
P. 50

dùng cho  thể  thực,  người trung  khí hư nhược,  phụ
    nữ có thai không nên dùng.

    1.  Phép điều đàm  duyên:
        Triệu  chứng:  Đàm  ẩm  niêm  duyên  ủng  tắc,  hô
    hấp bất lợi đau hông ngực do đàm:  điên cuồng.
        Thuốc  thường  dùng:  Mông  thạch  hỗn  dòm
    hoàn, không diên đơn.
        Thuổc  điều  đàm  phần  nhiều  là  chua,  lợi,  trên
    lâm  sàng thường  dùng  thành  bài  như Mông thạch
    hỗn đờm hoàn (thanh mông thạch, trầm hương,  đại
    hoàng,  hoàng  cầm)  Không  diên  đơn  (cam  toại,  đại
    kích, bạch giới tứ)...  Không diên đơn công trục đàm
    ẩn  niêm  diên  thanh  mông  thạch  điều  đàm  hoa,
    phải  dùng  liều  lượng  thích  hợp.  Bài  Trúc  lịch  hỗn
     đàm  hoàn  (thanh  mông  thạch,  bán  hạ,  quất hồng,
    cam  thảo,  trúc  lịch,  khương  trấp)  là  bài  thuốc
    tương  đổi  hoà  hoãn.  Nhưng  Mông  thạch  tán  hàn
     mà  táo,  người  xưa  chỉ  dùng  một  vị  để  trị  trẻ  con
     cấp  mãn  kinh  phong  đờm  sáp  ủng  tắc  gọi  là  Đoạt
     mệnh  đơn.  Mới  thấy  sức  mạnh  công  trục  của  nó,
     thường dùng thang điều đàm kết hợp với phép trục
     thuỷ.  Bệnh  nhẹ  thì  dùng  Đình  lịch  đại  táo  tả  phê
     thang. Bệnh nặng dùng bài Thập táo thang.


     2.  Phép sưu  phong trục đàm:
         Triệu chứng: Trúng phong hôn mê,  đàm  diên bị
     úng tắc ở trên.

                                                           51
   45   46   47   48   49   50   51   52   53   54   55