Page 168 - Cẩm Nang Di Dưỡng Cho Phụ Nữ Mang Thai
P. 168
Thực đơn dành cho thai phụ và phương pháp ^
chữa trị bằng ăn uống thường gặp )
THAI PHỤ KHÔNG DÙNG CÁC LOẠI THẢO Dưọc
Đa số các bác s ĩ đều không muốn thai phụ dùng thuốc, vì dùng thuốc có những tác dụng
không tố t cho thai nhi và cd thể người mẹ. Thuốc Tây đa số chứa thành phần hóa học, có tác
dụng phụ lớn. Thuốc Đông y tuy là sản phẩm từ thiên nhiên, ít tác dụng phụ, an toàn cho thai
nhi và mẹ, nhưng cũng không phải là loại thuốc an toàn tuyệt đối. Có m ột số loại thuốc Đông y
rất độc hại mà thai phụ không nên dùng. Theo quan điểm của Đông y, m ột số loại thuốc có tác
dụng phụ như đau bụng, đi ngoài, Idi tiểu, buổn nôn hoặc m ột số loại thuốc cấp tính (đại hàn,
đại nhiệt) thai phụ không nên sử dụng.
Phụ tử: Còn tên gọi khác là ồ đắu, có tính độc cao, khi dùng thuốc cần ngâm rửa sạch thì tính độc mổi
giảm 400 - 500 lân, thai phụ không nên sử dụng. Tính ấm, bổ dưdng và thông kinh mạch.
Cù mạch: Phđi khô sử dụng, có tính hàn, lọi tiểu, thông huyết thông kinh, giảm viêm chống đau.
Thông thảo: Là lõi phdi khô hay sấy khô của thân cây, có tính hàn, lọi tiểu, giảm nhiệt
Mang tiêu: Tên thuốc là Mirabilite, tính hàn, sau khi tinh chế thành thuốc bột huyén minh, có tác dụng
giải nhiệt thông tiện.
Mẫu dờn bì: Là vỏ của cây mẫu đơn, có tác dụng tiêu đờm. Có vị đắng, tính hơi lạnh, thanh nhiệt mát
máu, hoạt huyết hóa đờm.
Tam lăng: Tính bình, là cây của loài thực vật hình dạng giống củ khoai sọ, có tác dụng hành khí chỉ đau.
Ngưu đằng; Có hai loại là .xuyên ngưu đằng và hoài ngưu đằng. Hoài ngưu đằng tính bình, hoạt huyết
hóa đờm, là rễ của loài thực vật Xuyên ngưu đằng có tác dụng tiêu đờm, phong thấp, miễn dịch.
Gừng khô: Gừng già sau khi phơi khô, bào chế thành thuốc Đông y, có tính nóng, có tác dụng
thông mạch.
Tạo giác thích (gai bổ kết): Tính ấm, vị cay, có tác dụng tiêu đờm hạ độc.
Hoa hòe: Nụ hoa phơi khô, nghiên mịn, có vị đắng, hơi lạnh, có tác dụng mát máu, cầm máu.
166