Page 28 - Các Hoạt Chất Tự Nhiên Trong Phòng Bện Ung Thư
P. 28
gen này phong bế sự lớn lên không bình thường và biến hình
của các tế bào ác tính.
Gen áp chê ung thư là gen lặn và cả hai bản sao của gen
áp chê ung thư diploid qua biến dị thì cho phép biến hình ác
tính. Còn đối với oncogen thì đó là gen trội và biến hình ác tính
chỉ cần một biến dị thôi.
1. Một số gen áp chế ung thư đã biết
Dưới đây chúng ta có thể kể ra một sô" gen áp chế ung thư.
1.1. Nguyên bào võng mạc (Retinoblaastoma - RB 1 )
Đây là ung thư ác tính hiếm gặp ở trẻ em. Di truyền chiếm
tối 40%. Còn lẻ tẻ, ròi rạc chiếm 60%. Locus RBl trên nhiễm
sắc thê 13q bị biến dị gây ra bệnh điển hình là u nguyên bào
võng mạc đó là ung thư nguyên bào võng mạc - tiền tế bào của
bộ phận nhận sáng trong võng mạc. Bệnh này còn xảy ra ở
nhiều cơ quan. Bên cạnh võng mạc thây còn gây ung thư ở tuỷ
xương, nguyên bào sợi, da, tiền liệt tuyến, phổi, do gen này bị
biến dị, gen này sản xuất ra protein nhân 110 KDa - làm
nhiệm vụ phosphorin hoá ADN ở giai đoạn s trong chu kỳ
phân chia tế bào. Khi ở dạng phosphorin nhẹ thì ức chế phân
chia tế bào, còn ở dạng phosphorin hoá nặng thì không ức chế.
Protein không bị phosphorin thì liên kết vối yếu tô" sao chép và
làm thay đổi biểu hiện gen và được bao gồm trong điều hoà chu
kỳ phân chia tế bào. Một sô" đặc trưng eủa gen này và sản
phẩm của nó có thể chỉ ra ở bảng 2. 1.
1.2. Gen WT1
Gen gây ung thư thận trẻ con Wilms được liên kết với sự
m ất hay khuyết ADN.
28