Page 64 - Các Bệnh Kí Sinh Trùng
P. 64
3. Đặc điểm sinh học
H ỉnh thái: Giun trường thành mầu trắng, dạng sợi, phình to
ớ phần đuôi, quanh miệng có 4 núm cutin.
Con đực: dài 100,0 - 1 lOmm, rộng 0,5mm. Đuôi xoắn tròn,
dài 0,17. Hai gai sinh dục dài không bằng nhau: 0,22mm và
0,14mm.
Con cái: dài 150,0 - 210,0mm, rộng 0,608 - 0,820mm. Lỗ
sinh dục cách mút đầu 0,60 - 0,70mm. Trứng chứa ấu trùng, có
kích thước: 0,170 - 0,180, rộng 0,006 - 0,007mm (Nguyễn Thị
Lẽ và ctv, 1996).
Vòng đời: Chưa được nghiên cứu đầy đủ.
4. Bệnh lý và lâm sàng
Bệnh lý
Giun ký sinh trong xoang bụng gây các tổn thương ở màng
bụng khi di chuyển, tạo điều kiện cho nhiễm khuẩn thứ phát do
vi khuẩn, như E.coli, Salmonella spp. Streptococus suis, gây
viêm dính phúc mạc
Triệu chứng và bệnh tích
Lợn bị bệnh thường gầy yếu, giảm tãng trọng nhưng vẫn ăn
uống bình thường, không thể hiện rõ các dấu hiệu lâm sàng đặc
trưng. Một số trường hợp bị viêm phúc mạc, người ta mổ lợn,
thấy giun trong hốc bụng và phúc mạc.
Những trường hợp lợn bị bệnh thường gặp ở vùng núi và
Trung du (Nguyễn Hữu Bình, 1966).
Bệnh tích gặp ở lợn bị bệnh là: viêm xơ hoá phúc mạc, có
tích nước trong xoang bụng.
60