Page 209 - 750 Cây Lá Thuốc Nam
P. 209

201.  Đậu đỏ:
              Tên khoa học  : Phaseolus angolaris Wight
              Theo  tài  liệu cể đậu đỏ  có  vị ngọt, chua tính bình vào kinh
           tâm,  là  thực  phẩm  và  là  vị  thuôc  hành  thủy  tiêu  thũng  lợi
           thủy.  Dùng  chữa  bệnh  phù  thũng,  cước  khí,  ung  nhọt  sưng
           tấy.  Ngày dùng 25 gram  đến 40 gram dưới  dạng thuốc sắc.

              Toa  thuốc  có  đậu  đỏ  :  Đậu  đỏ,  Đương quy hai vị  lường bằng
           nhau  (100  gram)  đậu  rang  chín  tán  bột  với  dương  quy,  ngày
           uông từ  15 gram đến 20 gram dạng thuốc sắc.



            202.  Đậu nành:
              Là  loại  đậu  thường  làm  tàu  hũ  miếng,  làm  sữa  đậu  nành.
           Dùng để uống mát gan, giải khát.



            203.  Đậu xanh:
              Gọi  là  lục  đậu.  Đậu xanh vị  ngọt tanh,  giải  độc  rất  nhanh,
           trị  mát gan  phổi,  phù  thủng mau vộp.  Người  dân  thường làm
           nhân  bánh,  ăn  ngon  và  mát,  bổ,  giã  thuốc  rất  mau.  Đậu
           xanh  50  gram  +  Mạch  môn  15  gram  sắc  uống  chữa  bị  bỏng,
           nhiễm  độc.


            204.  Đậu sị:

              Tên khoa học : Semen sojoe proeparatum
              Là  đậu  đen  chế biến  ra  rồi  phơi  hay  sấy khô.  Theo  tài  liệu
           cổ  đậu  sị  có  vị  đắng,  tính  hàn  vào  kinh  phế và  vị.  Làm  thuốc
           thanh nhiệt khi  sốt, khi rét,  đầu nhức, ngực đầy trướng,  phiền
           nhiệt.  Người  hàn,  ngoại  cảm  không  dùng  được,  chữa  hai  chân

           116
   204   205   206   207   208   209   210   211   212   213   214