Page 92 - 1000 Nhân Vật Lịch Sử
P. 92
Năm 1926, ông trở về Hà Nội, viết chữ để kiếm sống
và sáng tác thơ văn. Tác phẩm tiêu biểu gồm Hải
ngoại huyết thư (dịch), Siêu tùng thi văn tập...
193. Doãn Đàm (1557 ?)
Tiến sĩ Nho học triều Mọc
Quê xã An Duyên, huyện Thượng Phúc, nay thuộc xã
Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội. Năm
29 tuổi, ông thi đỗ Đệ Tam giáp Đồng Tiến sĩ xuất
thân khoa Bính Tuất (1586) đời vua Mạc Mậu Hợp.
Ông làm quan với nhà Mạc. Sau khi nhà Mạc mất, ông
tiếp tục làm quan với triều đình Lê - Trịnh đến chức
Hiến sát sứ.
194. Lương Trúc Đàm (1879 1908)
Chí sỉ yêu nước thời cận đại.
Ông tên huý là Liệu, tên hiệu là Trúc Đàm, là con trai
cả của Chí sĩ Lương Văn Can. Quê xã Nhị Khê, huyện
Thường Tín, thành phố Hà Nội hiện nay. Năm 1903,
ông thi đỗ cử nhân Nho học. Với lòng nhiệt tình yêu
nước, ông cùng với cha và hai em tích cực hoạt động
trong phong trào Duy tân. Ông thường đi diễn thuyết
cổ động Tân học, mở mang dân trí, giác ngộ đồng bào
ý thức cách mạng để cứu nước, đổi mới để tự cường.
Tác phẩm của ông có bộ sách Nam quốc địa dư.
195. Nguyễn Thị Đào (?-?)
Ái nữ của Nguyền Trãi
Bà là con của Nguyễn Trãi và Phạm Thị Man. Bà sinh
trưởng ở Thăng Long sau khi cha ngộ nạn (Vụ án Lệ
chi viên). Cuộc đời của bà biết bao nỗi li kỳ. Bà rất
91