Page 91 - 1000 Nhân Vật Lịch Sử
P. 91

191. Vân Đài (1903-  1964)
            Nhà thơ, nhà ván, nhà báo.
                      Ba  tên thật là  Đào Thị  Minh,  còn  gọi  là  Nguyệt  Minh.
                      Quê gốc ở làng Tự Tháp,  huyện Thọ Xương,  nay thuộc
                      quận  Hoàn  Kiếm,  thành  phố  Hà  Nội,  được  sinh  ra  ờ
                      phố  Hàng Trống,  quận  Hoàn  Kiếm,  thành  phô  Hà  Nội
                      hiện  nay.  Xuất  thân  trong  gia  đình  có  truyền  thống
                      Nho học,  bà  được  đào  tạo  bài  bản,  sớm  thể  hiện  năng
                      khiếu văn chương. Từ năm  1918,  bà tích cực viết văn,
                      thơ,  truyện  thơ  (diễn  ca),  du  ký,  khảo  luận,  nữ  công,
                      giáo dục đăng trên các báo ở khắp hai miền Nam,  Bắc.
                      Sau  Cách  mạng  Tháng  Tám  năm  1945,  bà  tích  cực
                      hoạt  động  cách  mạng  trên  các  phương  diện  vãn  hóa
                      văn  nghệ,  công  tác  xã  hội...  Bà  từng  là  ủy  viên  Ban
                      Chấp hành Hội nhà văn Việt Nam.  Tác phẩm tiêu  biểu
                      gồm  Hương  Xuân  (tập  thơ,  in  chung,  1942),  Thanh
                      lịch  (văn  xuôi,  1945),  Gia  đinh  hạnh  phúc  (diễn  ca,
                      1958),  về quê mẹ (tập thơ,  1960), Mùa hái quả (1966)...

        192. Lê Đại (1875-  1952)
            Donh sĩ triều Nguyễn.
                      Ông  có tên tụ là  Siêu Tùng,  tên hiệu  là  Từ Long.  Quê
                      làng Thịnh  Hào,  nay  thuộc  quận  Đống  Đa,  thành  phố
                      Hà  Nội.  Xuất  thân  trong  gia  đình  Nho  học,  ông  nổi
                      tiếng hay chữ,  giỏi làm thơ Nôm,  nhưng thi Huơng chỉ
                      đỗ Tam  trường.  Năm  1907,  ông  tham  gia  phong  trào
                      Đông  Kinh  nghĩa  thục,  làm  việc  trong  Ban  Tu  thư,  là
                      dịch  giả  tác  phẩm  Hải ngoại huyết  thư nổi  tiếng  của
                      Phan  Bội Châu.  Sau  vụ  Hà Thành đầu  độc  (1908),  ông
                      bị  thực  dân  Pháp  bắt  và  đày  ra  Côn  Đảo  18  năm  Ở
                      Côn  Đảo,  ông  tiếp  tục  sáng  tác  thơ  văn  yêu  nước.
        90
   86   87   88   89   90   91   92   93   94   95   96