Page 356 - 1000 Nhân Vật Lịch Sử
P. 356

835.  Phạm Quang Trạch (1653  ?)
          Tiến sĩ Nho học triều Lé Trung hưng.

                    Quê  xã  Đông  Ngạc,  huyện  Từ  Liêm,  thành  phố  Hà
                    Nội.  Năm  30 tuổi,  ông đỗ đầu kỳ thi Hội (nên được gọi
                    là  Hội  Nguyên),  Đệ  Nhất  giáp  Tiến  sĩ  cập  đệ  Đệ  Tam
                    danh  (Thám  hoa)  khoa  Quý  Hợi  (1683)  đời  vua  Lê  Hy
                    Tông.  Ông  làm  quan  trong  triều  đình  Lê  -  Trịnh  đến
                    chức Thái thường tự khanh.


      8 3 6 .  N guyễn  T rã i  (1380 -  1442)
          N h à  h o ạ t đ ộ n g  c h ín h  trị - q u à n  s ự ,  Tiến s i  N h o  h ọ c  th ờ i Hỗ,  D a n h  n h â n   v ă n  h ó a  t h ế  giới.
                    Ông  có  tên  hiệu  là  ức  Trai,  là  con  trai  Nguyễn  Phi
                    Khanh.  Quê  xã  Nhị  Khê,  huyện  Thường  Tín,  thành
                    phố  Hà Nội hiện nay.  Ông thi đỗ Thái học  sinh  (tương
                    đương  Tiến  sĩ  Nho  học)  năm  1400  thời  Hồ  Quý  Ly,
                    làm  quan  với  triều  đình  Hồ.  Sau  khi  đất  nước  ta  bị
                    nhà  Minh  xâm  lược,  ông  tham  gia  khởi  nghĩa  Lam
                    Sơn,  trở thành  quân  sư  bên  cạnh  lãnh  tụ  Lê  Lợi.  Ông
                    đã  vạch  ra  đường  lối  chính  trị,  quân  sự  đúng  đắn  cho
                    cuộc  khởi  nghĩa,  chủ  trương  thu  phục  lòng  người,  tập
                    trung  sức  mạnh  toàn  dân  tộc  đánh  đuổi  giặc  ngoại
                    xâm,  góp  phần  quan  trọng  vào  thắng  lợi  cuối  cùng.
                    Triều  Lê  Sơ  được  thành  lập,  ông  được  ban  Quốc  tính
                    (họ vua),  chức Nhập nội hành  khiển  kiêm Thượng  thư
                    Bộ  Lại,  tước  Quan  Phục  hầu.  Sau  Vụ  án  Lệ  Chi  viên
                    (1442),  ông  bị  nghi  oan  có  liên  quan  đến  cái  chết  đột
                    ngột  của  vua  Lê  Thái  Tông,  bị  tội  "tru  di  tam  tộc"
                    (giết  hết  ba  họ).  Năm  1464,  ông  được  vua  Lê  Thánh
                    Tông  minh  oan  và  truy  phong  chức  tước.  Ông  để  lại


                                                                 355
   351   352   353   354   355   356   357   358   359   360   361