Page 28 - 1000 Nhân Vật Lịch Sử
P. 28

tỉnh Hải  Dương,  nhưng  sinh ra và lớn  lên ở phố Hàng
                      Gai,  quận  Hoàn  Kiếm,  thành  phố  Hà  Nội  hiện  nay.
                      Ông tham gia viết báo,  viết văn từ sớm,  từng làm thư
                      ký  toàn  soạn  báo  Tiểu  thuyết  thứ  bảy,  Phô  thông
                      bán  nguyệt  san...  Trong  kháng  chiến  chống  Pháp
                      (1946  -  1954),  ông  sống  chủ yếu  trong  nội  thành  Hà
                      Nội,  tham  gia  hoạt  động  tình  báo.  Sau  năm  1954,
                      ông  di  cư  vào  Sài  Gòn,  tiếp  tục  hoạt  động  tình  báo,
                      viết  báo,  viết  văn.  Sự  nghiệp  văn  học  của  ông  rất
                      phong  phú,  gồm  truyện  ngắn,  tùy  bút,  bút  ký,  tiểu
                      thuyết,  tự  truyện,  lý  luận  phê  bình,  phóng  sự,  hồi
                      ký...  Tác  phẩm  tiêu  biểu  gồm  Miếng  ngon  Hà  Nội
                      (1960),  Thương nhớ mười hai (1972)...

        23. Phạm Bân (TK XIII - XIV)
           Lương ytriéu Trăn.
                      Ông  sống  ở kinh  thành  Thăng  Long,  nay thuộc  thành
                      phố  Hà  Nội.  Ông  là  một  thầy  thuốc  có  tài,  nổi  tiếng
                      khắp  kinh  thành,  tiêu  biểu  cho  đạo  đức  cao  đẹp  của
                      người thầy thuốc.

        24. Nguyễn Đương Bao (1647 - 1727)
            Tiến sĩ Nho học triều Lê.
                      Quê xã Tây Mỗ huyện Từ Liêm,  nay thuộc xã  Tây Mỗ,
                      huyện Từ Liêm,  thành  phố  Hà  Nội.  Năm  27  tuốỉ,  ông
                      thi  đỗ  Đệ  Tam  giáp  đồng  Tiến  sĩ xuất  thân  khoa  Quý
                      Sửu  (1673)  đời  vua  Lê  Gia  Tông.  Ổng  làm  quan  với
                      triều  đình  Lê  - Trịnh  đến  chức  Bồi  tụng,  Thượng  thư
                      Bộ  Lễ,  tước  Thọ  quận  công.  Năm  Nhâm  Ngọ  (1702),
                      ông được  cử đi  sứ sang  nhà Thanh  (Trung  Quốc).  Tác
                      phẩm  của  ông  còn  13  bài  thơ  chữ  Hán  chép  trong
                      sách  Toàn  Việt thi lục.

                                                                    27
   23   24   25   26   27   28   29   30   31   32   33