Page 119 - 1000 Nhân Vật Lịch Sử
P. 119
Nông thi văn toàn tập, Yên Thiều văn thảo, Yên Thiêu
thi văn tập, Thạch Nông tùng thoại cô lục, Yên Thiêu
thi văn tập. Nhu Thanh nhật ký, Tiêu thuyết sơn
phòng tập. Vân Điểm Du Lâm Nguyễn tộc hợp phả,
Hà phòng tấu nghị... Tên ông được đặt cho một đường
phố ở Hà Nội.
266. Ngân Giang (1916 - 2002)
Nhà thơ.
Bà tên thật là Đỗ Thị Quế, thường dùng bút hiệu
Ngân Giang, Hạnh Liên, Nguyệt Quyên, Quế Anh. Chị
Men. Quê gốc ở Hà Đông - Hà Nội, sinh ở phố Hàng
Trống, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội hiện nay.
Xuất thân trong gia đinh khoa cử Nho học, bà sớm
bộc lộ tài năng thơ văn, được đào tạo cả về Hán Học
và Tây học. Từ năm 13 tuổi (1929), bà đả có thơ in
trên các báo Đông Pháp, Trung Bắc Tân văn... Năm 16
tuổi, bà công bố tập thơ đầu tay Giọt lệ xuân với bút
danh Hạnh Liên, nổi tiếng là một thần đồng văn học.
Cùng với hoạt động văn hóa, bà tích cực tham gia
hoạt động cách mạng nội thành, sau đó lên chiến khu
Việt Bấc tham gia kháng chiến chống Pháp. Tác phẩm
tiêu biểu gồm Giọt lệ xuân (tập thơ, 1932), Tiếng
vọng sông Ngân (tập thơ, 1944), Thơ Ngân Giang (tập
1 và tập 2, 1990), Thơ Ngân Giang (tập 3, 1994).
267. Nguyễn Giang (1904 - 1969)
Hoạ sĩ, nhà vón, dịch giả.
Ông là con học giả Nguyễn Văn Vĩnh, là anh cùng cha
khác mẹ với nhà thơ Nguyễn Nhược Pháp. Quê xã
118