Page 130 - Bửu Ngôn Du Lịch Ba Miền Tập 1
P. 130
(khi đĩa chưa đầy thì phần tử này bao giò cũng rỗng, tương
ứng vói cluster rỗng trên đĩa). Đồng thòi để trình
SCANDISK không phát hiện ra sự thất lạc cluster ta cần
phải ghi vào phần tử FAT cuối cùng này giá trị thật của
cluster mà thư mục chiếm giữ.
Các thao tác cần thiết đế bảo mật thư mục như sau:
1 - Tạo một thư mục BAOMAT ở thư mục gốc và chép
tất cả các tệp cần bảo mật vào dó.
2 - Đọc số thứ tự của phần tử FAT cuối cùng (cũng là
sô thứ tự của cluster có nghĩa cuối cùng của đĩa):
Chạy chương trình Diskedit trong thư mục NC sau đó
gõ ALT+C để làm hiện ra cửa sổ Select Cluster Range. Giả
sử trong cửa sổ này bạn nhận được thông tin "Valid
Cluster numbers are 2 through 33,196". Điểu này có nghĩa
là sô" thứ tự của Cluster có nghĩa cuối cùng của đĩa là
33.196, đó cũng là sô" thứ tự của phần tử có nghĩa cuối
cùng của FAT. Đọc xong thì gõ ESC.
3 - Tìm đề mục của thư mục cần bảo mật trong bảng
Root Directory để ghi giá trị vừa đọc được ở bước 2 vào
trường Cluster của đề mục ấy như sau:
Chạy Diskedit và gõ ALT+R, dịch con trỏ lên thư mục
gốc và ấn Enter để mở bảng thư mục gô"c. Rà bảng thư mục
từ trên xuống và dừng lại ở đề mục cần bảo mật. Dịch chuyên
con trỏ tới cột Cluster của đề mục này, ghi lại giá trị cũ vào
giâ"y và nhập vào đó giá trị mới (với ví dụ trên là 33196).
Nhập xong thì dịch con trỏ xuống dưới rồi gõ CTRL+W,
chọn nút Write trong cửa sổ Write changes để ghi vào đĩa.
4 - Ghi giá trị cũ đã ghi nhớ trên giấy vào phần tử cuối
của FAT bằng cách chạy chương trình Diskedit, gõ ALT+S
làm hiện lên cửa sổ Select Sector Range, với mục Sector
Usage bạn sẽ nhìn thấy vùng FAT 1 và vùng FAT 2 chiếm
132