Page 129 - Bửu Ngôn Du Lịch Ba Miền Tập 1
P. 129
tử. Phần tử FAT này chứa sô" thứ tự của một phần tử FAT
khác. Phần tử chứa FF FF là mã kết thủc file <EOF>. Như
vậy một đề mục FAT của một File sẽ chứa sô" thứ tự của
các cluster mà file chiếm giữ. Để mục FAT của một thư
mục chỉ có một phần tử chứa mã <EOF>. Sô" thứ tự của
phần tử này ứng với sô" thứ tự của cluster chứa đề mục của
các thư mục con và của các tệp có trong thư mục đó. Mỗi
phần tử FAT chiếm 2 bytes vói FAT 16 bit và chiếm 4
bytes với FAT 32 bit.
Mỗi đề mục của thư mục hoặc của tệp trong bảng thư
mục gô"c (Root Directory) đều chiếm 32 bytes, phân thành
8 trường như sau: Trưòng 1 chứa 8 byte tên chính, trường
2 chứa 3 byte phần tên mở rộng, trường 3 là 1 byte thuộc
tính, trường 4 chiếm 10 byte (DOS không dùng và dành
riêng cho Windows), trường 5 chiếm 2 byte về ngày tháng
tạo lập, trường 6 chiếm 2 byte về giò phút giây tạo lập,
trường 7 gọi là trưòng Cluster chiếm 2 byte chứa sô" thứ tự
của phần tử FAT đầu tiên của mỗi đề mục FAT, trường 8
chiếm 4 byte về dung lượng.
Khi truy cập một thư mục hay một tệp, trước tiên máy
đọc 8 trường nói trên trong bảng thư mục, sau đó nhờ đọc
được thông tin ở trưòng cluster mà máy chuyển đến đọc
cluster đầu tiên của tệp đồng thồi chuyển đến đọc phần tử
FAT đầu tiên của đề mục FAT rồi đọc tiếp các phần tử
FAT khác trong đề mục để biết sô" thứ tự của các cluster
tiếp theo và truy cập tiếp các cluster này cho đến khi gặp
mã FF FF đó là mã kết thúc íĩle <EOF> trong đề mục FAT
thì dừng.
Như vậy muôn bảo m ật thư mục hoặc tệp nào đó ta
phải thay đổi nội dung của trường thứ 7 trong đề mục
ROOT để nó không trỏ vào địa chỉ thật của thư mục hoặc
của tệp mà trỏ vào một phần tử rỗng nằm ở cuốĩ của FAT
131