Page 344 - Nhân Vật Lịch Sử Tiêu Biểu
P. 344

kháng chiến  Nam  Trung  Bộ,  Khu  4,  Khu  2;  Tham  mưu  Chủ  nhiệm
             Quân úy hội, quyền Khu trưởng Khu 2.  Năm  1947, ông là Đại đoàn
             phó  Đại  đoàn  Độc  Lập  kiêm  Trung  đoàn  trưởng  Trung  đoàn  17,
             Trung  đoàn  trưởng Trung  đoàn  308.  Từ năm  1949  đến  năm  1953,
             ông  là  Tham  mưu  trưởng  Đại  đoàn  308,  Bí  thư  Bộ  Tổng  tư  lệnh,
             Tham  mưu trưởng Đại đoàn 312, Đại đoàn phó Đại đoàn 304.
                Lê Quảng Ba
                Lê  Quảng  Ba,  tên  th ật  là  Đàm  Văn  Mông,  người  dân  tộc Tày,
             sinh  tại  xã  Sóc  Hà,  huyện  Hà  Quảng,  tỉnh  Cao  Bằng,  ông  tham
             gia  cách  mạng  năm  1935,  là  đảng  viên  Đảng  Cộng  sản  Việt  Nam
             năm  1936.  Năm  1941,  ông  phụ  trách  đội  du  kích  đầu  tiên  ỏ  Cao
             Bàng.  Ông nhập ngũ năm  1944 và từ cuối năm  1944 đến năm  1945
             là  Úy  viên  quân  sự  và  phái  viên  Kỳ  bộ  Việt  Minh  ở  Cao  -  Bắc  -
             Lạng. Từ tháng  11  năm  1945 đến năm  1947 ông là Khu phó Khu  1,
             Khu  trưởng Khu  Hà  Nội rồi  Khu  trưởng Khu  12.  Từ năm  1948 đến
             năm  1949,  ông  là  Chí  huy  phó  Mặt  trận  2  (Đông  Bắc)  rồi  Chỉ  huy
             trương  Mặt  trận  Duyên  Hải  Đông  Bắc  và  Thập  Vạn  Đại  Sơn.
             Tháng  12  năm  1949,  ông  là  Tư  lệnh  Liên  khu  Việt  Bắc.  Tháng  5
             năm  1951, ông là Đại đoàn trưởng đầu tiên Đại đoàn 316.
                 Là  người  được  giao  đảm  nhiệm  những  trọng  trách  đứng  đầu
             lực  lượng  vũ  trang  Thủ  đô  ngay  sau  Cách  mạng  Tháng  Tám,
             Lê  Quảng  Ba  đã  đóng  góp  nhiều  công  sức  xây  dựng  lực  lượng  vũ
             trang,  xây dựng hậu phương,  xây dựng căn cứ chuẩn bị cho Thủ đô
             bưóc vào cuộc kháng chiến lần thứ hai.
                 Trần Độ
                 Trần  Độ,  tên  th ật  là  Tạ  Ngọc  Phách,  sinh  tại  xã  Thư  Điền,
             huyện Tiền Hải,  tỉnh Thái  Bình.  Ong tham  gia cách  mạng từ năm
             1939.  Năm  1941,  ông bị  thực  dân  Pháp  bắt,  kết  án  15  năm  tù  và
             đày  lên  Sơn  La.  Năm  1944,  vượt  ngục  trở  về  hoạt  động.  Tháng  8
             năm  1945,  ông tham   gia lãnh đạo khởi  nghĩa giành chính quyển ỏ
             Đông  Anh  (Vĩnh  Phúc,  nay  thuộc  thành  phô" Hà  Nội).  Ông  nhập
             ngũ  tháng  8  năm  1945,  là  úy   viên  Ban  Quân  sự  cách  mạng

             346
   339   340   341   342   343   344   345   346   347   348   349