Page 27 - Văn Bản Quy Phạm Pháp Luật
P. 27

“Điều 18. Xuất cảnh, nhập cảnh, đi lại và cư trú, tạm trú ở
            khu kinh tế


                  1. Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài làm
            việc, hoạt động đầu tư, kinh doanh tại khu kinh tế và các thành viên
            gia đình của họ được cấp thị thực xuất, nhập cảnh có giá trị nhiều lần
            và có thời hạn theo quy định; được tạm trú, thường trú trong khu kinh
            tế và ở Việt Nam theo quy định của pháp luật về cư trú và pháp luật về
            xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.

                  2. Đối với khu kinh tế cửa khẩu, việc xuất cảnh, nhập cảnh và cư
            trú được thực hiện theo quy định sau:


                  a) Công dân của huyện nước láng giềng có biên giới đối diện với
            khu kinh tế cửa khẩu được qua lại khu kinh tế cửa khẩu bằng giấy
            thông hành biên giới do cơ quan có thẩm quyền của nước láng giềng
            cấp và các giấy tờ hợp lệ khác theo quy định của pháp luật, phù hợp
            với điều ước quốc tế giữa Việt Nam và nước láng giềng hữu quan;
            trường hợp muốn vào các địa điểm khác của tỉnh có khu kinh tế cửa
            khẩu thì cơ quan công an tại tỉnh cấp giấy phép một lần, có giá trị
            trong một thời gian nhất định.

                  b)  Người  mang  hộ  chiếu  không  thuộc  diện  miễn  thị  thực  (là
            công dân của nước láng giềng hay nước thứ ba), được miễn thị thực
            nhập cảnh và được lưu trú tại khu kinh tế cửa khẩu, thời gian lưu trú
            không quá 15 ngày; nếu đi du lịch ra khu vực khác của Việt Nam theo
            chương trình do các doanh nghiệp lữ hành quốc tế của Việt Nam tổ
            chức thì cơ quan quản lý xuất nhập cảnh có thẩm quyền xét cấp thị
            thực nhập cảnh tại khu kinh tế cửa khẩu.

                  c) Phương tiện vận tải hàng hóa của nước láng giềng và nước
            thứ ba được vào khu kinh tế cửa khẩu theo các hợp đồng kinh doanh
            của đối tác nước ngoài với doanh nghiệp Việt Nam, thực hiện các quy
            định của Hiệp định vận tải đường bộ, đường thủy giữa Việt Nam với
            các nước có chung đường biên giới, chịu sự kiểm tra, kiểm soát, giám
            sát  của  các  lực  lượng  chức  năng  tại  cửa  khẩu.  Trường  hợp  các
            phương tiện vận tải này có nhu cầu giao nhận hàng hóa tại các địa
            điểm khác ngoài địa phận khu kinh tế cửa khẩu thì phải thực hiện
            theo quy định hiện hành.


                                             27
   22   23   24   25   26   27   28   29   30   31   32