Page 102 - Văn Bản Quy Phạm Pháp Luật
P. 102
Điều 43. Bảo mật thông tin
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất thực hiện các quy định
về bảo mật thông tin theo quy định tại Điều 19 Nghị định
108/2008/NĐ-CP.
2. Cơ quan, người tiếp nhận khai báo, đăng ký, báo cáo hóa chất
có trách nhiệm giữ bí mật thông tin bảo mật theo yêu cầu của bên
khai báo, đăng ký, báo cáo, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
51 Luật Hóa chất.
3. Cơ quan, người tiếp nhận khai báo, đăng ký, báo cáo hóa chất
không được gửi thông tin bảo mật qua mạng thông tin diện rộng.
4. Cán bộ, công chức được cử làm công tác bảo mật thông tin
phải làm bản cam kết bảo vệ thông tin mật để lưu hồ sơ nhân sự.
Bản cam kết phải nêu rõ trách nhiệm của cán bộ, công chức được
cử làm công tác bảo mật thông tin khi vi phạm sẽ bị xử lý theo quy
định hiện hành.
5. Cơ quan, người tiếp nhận khai báo, đăng ký, báo cáo hóa chất
khi gửi thông tin bảo mật của tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất có
yêu cầu bảo mật thông tin phải thực hiện các quy định sau:
a. Lập sổ theo dõi thông tin bảo mật đi. Sổ theo dõi thông tin
bảo mật đi phải ghi đầy đủ các cột, mục sau: số thứ tự, ngày, tháng,
năm, nơi nhận, trích yếu nội dung, độ mật, độ khẩn, người nhận ký và
ghi rõ họ tên. Thông tin bảo mật gửi đi phải cho vào bì dán kín;
b. Thông tin bảo mật gửi đi không được bỏ chung với tài liệu
thường, ngoài bì phải đóng dấu ký hiệu các độ mật.
6. Khi nhận được thông tin bảo mật, bên nhận phải thông báo
lại cho bên gửi.
7. Thông tin bảo mật gửi đến phải vào sổ thông tin bảo mật đến
để theo dõi và chuyển cho người có trách nhiệm giải quyết.
8. Thông tin bảo mật phải được cất giữ, bảo quản nghiêm ngặt
tại nơi bảo đảm an toàn tuyệt đối do thủ trưởng đơn vị quy định.
102