Page 22 - Tự Khắc Phục Máy Tính Khi Bị Vi Rút Tấn Công
P. 22

-  Trong  tab  BOOT.INI,  đánh  dấu  tùy  chọn  /SAPEBOOT
       trong mục Boot Options.
          - Nhấn OK và chọn Restart đế’ xác nhận việc khởi động lại
       máy tính để vào chế độ Safe mode.
          nịt   Cnflgw<Um tMttv
              ị Í-ÍSTÍX.M  I wí>í M    Ị   ị S»Mí. I
           Ì-:«XÍ
                >0
           ■yt   .íT í ■ * >>>. S . 0 .  »  0   X'»   ỉ :  .''V1  *: V"..
           1
           r«|#ífl>VOdnìn*air í*«lfrrể ỉ      rrt'    .Tè-/- ímíĩtr^::
               Aiỉ>c<ir   ị   >
                                                Tpi^oư  ị   5«    I
                                  r   Í/^,£AÍW
           i ”
           r   ỉ^:<>rựy*
           r ?h4sf;v:l’!€C'
                                   ACỵsncíSỈ c^.nrtĩ  J
           r   Ị-^



          Lưu  ý:
          Khtĩi động lại máy tính trong chếdộ Normal: Thực hiện các
       bước trên \'à bỏ tùy chọn /SAPEBOOT trong mục Boot Oplions.
          Cập  nhật  danh  sách  virus.  Như  đã  đề  cập  bên  trên,  nếu
       không thế truy cập đến các  NVebsile của nhà sản xuất, không
       thế cập nhật danh sách virus (virus definition) trực luyến;  bạn
       hãy tái chúng về từ máy tính khác dể cập nhật.
          Tắt System  Re.store.  Nếu  sử dụng  Windows  ME hoặc  XP,
       bạn nên tắt tính năng System  Restore khi máy tính  bị  nhiễm
       virus.  Mặc  định  trong  Windows  ME  và  XP,  tính  năng  này
       được kích hoạt để giúp bạn khôi phục hệ thống khi gặp sự cố.
       Các  phần  mềm  chống  virus  không  thế  quét  được  thư  mục
       System  Volume  Iníbrmation,  nơi  System  Restore  Iưư  trữ
       những  tập  tin,  thư mục  giúp  khôi  phục  hệ  thống.  Vì  vậy  sẽ
       xáy ra tình  trạng  "tái  nhiễm"  virus  khi  System  Restore  phục
       hồi hệ thông các bản lưu trữ bị nhiễm virus.
   17   18   19   20   21   22   23   24   25   26   27