Page 279 - Tự Học Xửa Chữa Và Nâng Cấp Máy Vi Tính
P. 279

tự tên lệnh đó (tên lệnh là các chữ hoa).

        Ví  dụ:  Lệnh  DIR  có  mã  (44,49,52)  và  bạn  có  thể  đổi
    thành XEM (58,45,4D).

        Lệnh  CLS  có  mã  (43,4C,53)  và  bạn  có  thể  đổi  thành
    XOA (58,4F,4D).

        Khi đổi bạn dịch con trỏ đến tên lệnh và tương ứng vói
    các  lý  tự  đó  ở  giữa  phần  mã  HEXA  có  một con  trỏ  và  bạn
    chỉ việc đánh lại mã khác theo ý mình.
        Và  bạn  có  thể  đổi  dòng  chữ  "Copyright  (C)  Microsoft
    199... 199"  xuất  hiện  khi  khởi  động  từ  MS-DOS  tương  tự
    như  cách  đôi  tên  một  lệnh  nội  trú  nhưng  tìm  từ  địa  chỉ
    00002180 đến địa chí 000021E0.
        C hú ý: Bạn chỉ được thay thế số" ký tự đúng bằng số ký
    tự ban đầu.
        Sau  khi  ghi  lại  bằng  WRITE  CHANGE  trong  menu
    EDIT,  thoát  ra  khỏi  DISKEDIT  bằng  Alt-nX  và  lúc  này
    xuất  hiện  thông  báo  "Can  not  load  command,  System
    halted".  Bạn chỉ cần khởi động lại máy tính là các lệnh  mà
    bạn vừa đổi có tác dụng.
        Phuc hồi dữ liêu

        OK,  bạn  đã  làm  quen  với  quá  trình  backup,  công  việc
    bây giờ là phục hồi chúng.
        Đầu  tiên,  đôi  với  trường  hỢp  ổ cứng  của  bạn  bị  "chết",
    bạn  sẽ  cần  phục  hồi  ảnh  hệ  thống bằng  cách  sử  dụng  đĩa
    CD Windows XP và đĩa  mềm ASR đã được tạo ra trước đó.

        Khởi động hệ thống bằng đĩa CD Windows XP. Ngay sau
    khi  màn hình  máy tính hiện màu xanh,  một dòng thông báo
    sẽ hiện thị ở cuôi màn hình yêu cầu bạn ấn  F2  để khởi động
    chế độ hồi phục hệ thống tự động.  Nhấn  F2  và đưa dĩa mềm
    vào  ổ.  Nếu  bạn  bỏ  qua  bước  này,  bạn  cần  thực  hiện  lại,

                                                                 279
   274   275   276   277   278   279   280   281   282   283   284