Page 69 - Tự Học Bảo Mật Và Quảng Trị Mạng
P. 69
Tốíc độ dữ liệu và dải tần tín hiệu cũng là những vấn
đề vô cùng quan trọng, đó là công việc tính toán khi thiết
lập vùng phủ sóng cho WLAN. 802. llb có dải tần 100 mét
và tốic độ dữ liệu dịch chuyển từ iMb/s cho tới 11 Mb/s.
802.1 la có dải tần 75 mét và tốc độ dữ liệu từ 6Mb/s tói
54Mb/s. Trong mỗi trưòng hđp, nếu tín hiệu đường truyền
tối khách hàng càng xa thì tốc độ dữ liệu sẽ càng thấp. Họ
quyết định tốc độ dữ liệu hỢp lý và đặt vị trí cho các điếm
truy nhập để thu được dữ liệu. Thí dụ, mỗi điểm truy nhập
802. llb được đặt cách nhau 50 mét được coi là hỢp lý. Sơ
đồ bô" trí này đạt được tốc độ dữ liệu chung lên đến 5.5
Mb/s. Với 15 người sử dụng tại mỗi điểm truy nhập thì mỗi
người dùng có thể hi vọng vào tốc độ > 350 Kb/s.
IX. XÂY DỰNG MẠNG
Tại vị trí thích hỢp, công ty cố gắng xây dựng WLAN trên
một mạng con (Subnet) duy nhất. Một mạng con tiêu chuẩn
thực sự có thể hỗ trỢ tới 200 người dùng WLAN, như vậy mối
đủ địa chỉ IP cho các thiết bị cơ sở hạ tầng của mạng. Họ cũng
sử dụng VLSM (Variable length subnet masks, mặt nạ
mạng con có độ dài thay đổi), hoặc mạng siêu cấp, đê hỗ trỢ
cho khoảng 820 khách hàng sử dụng mạng không dây tại các
toà nhà văn phòng lốn. Nói chung, họ chỉ sử dụng mạng con
để tạo cơ hội phát triển WLAN của họ.
Trong khi một sô" hệ điều hành của Microsoít như
Window XP và Window 2000 hỗ trỢ DHCP (dynamic Host
coníìguration Protocol) tự động để có được một địa chỉ IP tại
một mạng con mới, thì một sô" trình ứng dụng - điển hình nhất là
các giải pháp VPN (mạng riêng ảo) - lại không thực hiện được
khi người dùng dịch chuyển từ mạng con sang mạng con.
71