Page 213 - Tự Học Bảo Mật Và Quảng Trị Mạng
P. 213
đa sô trường hỢp, bạn nên đế xác lập này là ‘T)afault”. Rồi
đăng nhập Dial-Up Server có vấn đề, thử đổi xác lập sang
“PPP: Internet, VVindovvs NT Server, Windows 98”.
Hai tuỳ chọn “Enable Softw are com pression” và
“R equire encrypted Passvvord”, đều được chọn theo
mặc định. Bạn nên để nguyên vậy trừ khi có lý do thay
đổi. “E nable Softew are com pression” đơn giản là yêu
cầu máy tính kích hoạt chức năng này nếu được máy
khách hỗ trỢ, kết qủa là hiệu suất thi hành sẽ cao hơn.
“R equire encrypted passvvord” cấm trao đổi thông tin
xác nhận người dùng chưa mã hoá, chỉ áp dụng khi tất cả
các máy tính nối từ xa đều chạy trên W indows.
Nhấp OK đóng hộp thoại S erver Type.
Tuỳ chọn cuối cùng trong hộp thoại cấu hình Dial-Up
S erver là Change Passvvord. Nhấp nút Chăng
Passvvord rồi nhập thông tin mật mã.
Thế là xong. Giờ bạn sẵn sàng chấp nhận nôi kết quay
sô" từ xa. Nhấp nnút Apply để xác lập cấu hình mối có
hiệu lực. Dial-Up Sei vei hiểxi i.hỊ LỪ rvIunÌLoriilg” Liuiig
cửa sổ S tatus trong khi “lắng nghe” có điện thoại gọi đến.
Khi điện thoại reo, Dial-Up S erver chuyển sang
trạng thái “Ansvvering” rồi chỉ thị M odem trả lời điện
thoại. Trong lúc người dùng nối máy, tên người dùng và
thòi gian nối máy hiện ra.
Nút D isconnect U ser hoạt động mỗi khi người dùng
nốĩ Dial-Up Server. Nhấp nút này sẽ tách nốì người
dùng, cho dù họ đang chuyển tệp tin hoặc đang mở tệp tin
dùng chung để hiệu chỉnh.
215