Page 149 - Tự Học Bảo Mật Và Quảng Trị Mạng
P. 149

IV.  COMPRESSION

       Việc  nén  dữ  liệu  có  thể  là  nén  mềm  sử  dụng  một  sô"
   tiện  ích  như  W ellfleet  Com pression  Protocol  (WCP)
   (giao  thức  này  được  sử  dụng  trong  các  R outer  của
   N ortel)  và  cho  hiểu  quả  tôt  nhất  trên  những  đường
   truyền tốc độ chậm (128kd/s or less)
       Thuật toán Lempel-Ziv (LZS) (RFC 1974) cung cấp cơ chê
   nén và giải nén nhanh dữ liệu. Thuật toán này được sử dụng
   trong cơ ché nén STAC trong ppp, ISDN và Prame Relay.
       Các cơ chế nén trên chỉ được áp dụng cho dữ liệu của các
   giao thức lớp 3 (IPCP và IPXCP),  mà không ảnh hưởng đến
   TraTic của các giao thức LCP và NCP lớp 2. Cơ chế nén theo
   giao thức WCp chỉ chạy giữa hai Nortel vì WCP ngá một giá
   trị Protocol vào trường Protocol to Protocol Netxvorks.

       Bộ đệm dữ liệu History hoạt động ở cả 2 đầu, các chuỗi
   Data  đã  truyền  và  nhận  sẽ  được  lưu  ở  đó.  Khi  thực  hiện
   một lượt truyền mới, các chuỗi mới sẽ được so sánh với các
   chuỗi  đã  truyền  lưu  trong  bộ  đệm,  nếu  trung  khốp  các
   toàn  bộ  hoặc  một  phần  thì  dữ  liệu  sẽ  không  được  gửi  đi
   toàn bộ mà chỉ phần sai khác được gửi đi.  Bên nhận cũng
   đưỢc  thực  hiện  việc  so  khớp  tương tự vói  bộ  đệm  History
   của mình để lấy ra được dữ liệu phiên trước để ghớp với dữ
   liệu mối tạo thành thông tin hoàn chỉnh.
       Nortel cung cấp hai chế độ nén:
       -  Continuous  Packet  Comperssion:  the  History  buffer
   spans  Multiple  Packets,  which  means  more  Memory  is
   used up, but produces greater compossion ratio.
       - Packet-by-Packet Comperession: the History buffer is
   Reset with each Packet, which means less Memory is used
   but the compression ratio is not as great.


                                                               151
   144   145   146   147   148   149   150   151   152   153   154