Page 137 - Tự Học Bảo Mật Và Quảng Trị Mạng
P. 137
Lớp A (/8 Prefix) l.xxx.xxx.xxx đến 126.xxx.xxx.xxx
Lớp B (/16 Prefix) 128.0.XXX.XXX đến 191.255.XXX.XXX
Lớp c (/24 Prefix) 192.0.0.XXX đến 223.255.255.XXX
Các lớp khác nhau nói trên đưỢc giải thích rõ
bởi:
Mỗi địa chỉ IP trong lóp A bao gồm một tiền tô" mạng 8
Bit (Netvvork prefix) và một sô" máy chủ 24 Bit (Host
num ber). Lớp địa chỉ này là lớp nguyên khai, các địa chỉ
IP này cũng được viết là “/8” hay chỉ đdn giản là “8” vì
chúng có tiền tô" mạng 8 Bit.
Địa chỉ IP trong lớp B có tiền tô" mạng 16 Bit và sô"
máy chủ 16 Bit. Nó còn được gọi là “16”.
Một địa chỉ IP trong lớp c bao gồm tiền tô" mạng 14
Bit và 1 sô" máy chủ 8 Bit. Chúng còn được gọi là “24’ và
được cấp cho nhiều ISP nhất.
Sô" người sử dụng In tern et ngày càng tăng làm cho cơ
quan quản lý địa chỉ In tern et gặp nhiều khó khăn hơn
trong viêc đinh tuvến các đĩa chỉ IP. Bảng phân phối các
địa chỉ IP mố rộng khiển các nhà chức trách buộc phải xin
một địa chỉ mạng Internet mới trước khi triển khai một hệ
thông mạng tron? địa phương mình. Đâv chính là lúc Sue-
neting ra đời.
Đô"i khi địa chỉ IP cung cấp cho chúng ta nhiều điều
hơn là đơn thuần chỉ là dãy. Nhưng làm cách nào để biết
được vị trí địa lý hay các thông tin khác về hệ thóng đó mà
chỉ thông qua địa chỉ IP có được?
Nếu như nhà cung cấp dịch vụ In tern et của bạn là
139