Page 83 - Thuốc Chữa Bệnh Lao
P. 83
Tiêm truyền Ethionamid cho thỏ thí nghiệm, thuôc
xuất hiện â các cơ quan: Gan, thận, lách nồng độ thuốíc
tương tự trong máu. Thuốíc bị bất hoạt chính ỏ gan, ở thận
ít hơn.
Trên người gần 10% thuốíc gắn vói protein huyết tương.
Uống thuốc sau 24 giờ đào thải theo đường tiểu 80%.
Thuốc qua được hàng rào màng não tuỷ viêm và
không viêm, nồng độ thuốc trong dịch não tuỷ tương tự
trong huyết tương. Nồng độ thuốc ức chế tối thiểu
(MIC) là 0,5 Jig/ml, hệ sô vượt là 5 ỏ giò thứ 5 sau khi
uổng. Một trong các tính chất sinh học quan trọng nhất
của Ethionamid là thấm vào trong tế bào (đại thực bào,
sào huyệt của trực khuẩn lao) cũng như ỏ môi trường
ngoài tê bào.
3. TÁC DỤNG PHỤ - ĐỘC TÍNH
Rối loan tiêu hoá (10 - 30%):
Hay gặp. Bệnh nhân chán ăn, buồn nôn, cảm giác vị kim
khí, Ợ hơi mùi lưu huỳnh, nóng rát thượng vị, đôi khi ứa nước
bọt nhiều. Phần lốn các dấu hiệu trên mất sau một tuần, số
■ • 9
ít bệnh nhân các triệu chứng nghiêm trọng tồn tại dai dẳng
phải ngừng thuốc, điều trị gián đoạn.
Viêm gan và vàng da (4,3%):
Xảy ra sau 5 tháng điều trị. Theo TCYTTG khoảng
10% bị viêm gan nhưng hiếm khi nặng, vàng da kèm theo
men gan tăng 6 - 8 tuần lễ. Ngừng thuốc viêm gan khỏi.
84