Page 21 - Tác Động Của Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài
P. 21
- Khái niệm của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam:
Theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1987 thì:
Đầu tư nưốc ngoài là việc tổ chức, cá nhân nước ngoài đưa
vào Việt Nam vốn bằng tiền nước ngoài hoặc bất kỳ tài
sản nào được Chính phủ Việt Nam chấp thuận để hỢp tác
kinh doanh trên cơ sở hỢp đồng hoặc thành lập xí nghiệp
liên doanh hoặc xí nghiệp 100% vốn nước ngoài theo quy
định của Luật này. Tại khoản 1 Điều 2 Luật đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam năm 1996 quy định: đầu tư trực tiếp
nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt
Nam vốh bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành
các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật này.
Luật đầu tư nám 2005 không có định nghĩa cụ thể về
đầu tư trực tiếp nước ngoài nhưng theo điểm 2 và điểm 12
Điều 3 định nghĩa:
“Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ
vốh đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư”.
“Đầu tư nước ngoài là việc nhà đầu tư nưốc ngoài đưa
vào Việt Nam vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác
để tiến hành hoạt động đầu til”.
Trên thế giới hiện nay khái niệm về đầu tư trực tiếp
nước ngoài của UNCTAD được sử dụng rộng rãi hơn cả.
Cần lưu ý là khái niệm này rất khác so vối khái niệm mà
Việt Nam đưa ra. Điều này có ảnh hưởng trực tiếp đến
công tác thốhg kê đầu tư nước ngoài ở Việt Nam. Tuy
nhiên, để có sự thốhg nhất giữa khái niệm và số liệu thốhg
kê ỏ Việt Nam trong cuốn sách này sẽ dùng khái niệm đầu
tư trực tiếp nưốc ngoài do Luật đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam đưa ra.
20